Xem Nhiều 3/2023 #️ Trình Bày Văn Bản Đẹp Trong Word 2007 # Top 3 Trend | Trucbachconcert.com

Xem Nhiều 3/2023 # Trình Bày Văn Bản Đẹp Trong Word 2007 # Top 3 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Trình Bày Văn Bản Đẹp Trong Word 2007 mới nhất trên website Trucbachconcert.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bài này là Bài thứ 4, Cách trình bày văn bản hiệu quả trong Word 2007trong Chuyên đề Hướng dẫn sử dụng MS Word 2007

Làm sao để trình bày văn bản đẹp mắt? Làm sao để định dạng văn bản, trình bày thông tin hiệu quả?

Bài 4 này sẽ trình bày cho các bạn các kĩ thuật sử dụng Bullets and numbering, Watermark, background, Border and shading, Table, WordArt, DropCap một cách hiệu quả.

1. Tạo danh sách với Bullets and numbering

a. Một danh sách đơn giản

Danh sách (List) là một thành phần rất hữu ích trong tài liệu, nó dùng để tóm tắt, liệt kê thông tin giúp người đọc dễ hiểu và hiểu vấn đề sâu hơn. Có 2 dạng danh sách là dạng đánh số (Numbering) và dạng ký hiệu (Bullet). Nếu bạn có một chuỗi thông tin có phân biệt mức độ hoặc thứ tự thì danh sách dạng số là lựa chọn thích hợp. Còn nếu chỉ cần liệt kê thì nên dùng dạng ký hiệu.

b. Tạo một danh sách bằng cách gõ các ký tự thích hợp

Có nhiều cách để tạo một danh sách, nhưng cách đơn giản nhất là tạo tự động bằng cách gõ một số ký tự hoặc tổ hợp ký tự ở đầu câu rồi enter.

Cụ thể cách làm với trường hợp này là:

– Nếu bạn muốn tạo danh sách dạng ký hiệu (Bullet) thì hãy đánh dấu sao (*) đầu câu, tiếp theo là một khoảng trắng. Dấu * sẽ tự động biến thành một ký hiệu hình chấm đen vậy là danh sách của bạn đã được khởi tạo. Khi đã xong thành phần đầu tiên của danh sách, hãy gõ ENTER, lúc này một chấm đen khác sẽ tự động xuất hiện sẵn sàng cho thành phần tiếp theo.

– Nếu muốn tạo danh sách dạng số tự động hãy gõ số 1 và dấu chấm (1.), tiếp theo là một khoảng trắng. Đây là một điểm mới trong Word 2007, ở các phiên bản trước bạn phải nhấn phím ENTER thì danh sách mới được khởi tạo.

– Danh sách dạng chữ (a, b, c,…) chỉ là một cách thể hiện khác của danh sách dạng số nên cách khởi tạo cũng tương tự: bạn hãy gõ chữ a và dấu chấm (a.) sau đó là một khoảng trắng.

Ngoài dạng hình chấm đen như trên, danh sách ký hiệu còn có nhiều biểu tượng khác để bạn chọn lựa như hình vuông, hình kim cương, hình mũi tên v.v…

c. Kết thúc một danh sách

Bạn đã gõ xong phần cuối cùng trong danh sách, làm sao để kết thúc và các ký hiệu hay chữ số không tự động xuất hiện nữa.

Cách dễ nhất để kết thúc việc tạo danh sách là nhấn phím ENTER hai lần liên tiếp. Bất cứ khi nào bạn nhấn ENTER thì một ký hiệu hoặc một con số mới sẽ xuất hiện để chuẩn bị cho một thành phần mới trong danh sách, tuy nhiên nếu bạn nhấn ENTER một lần nữa thì ký hiệu / con số đó sẽ biến mất để bạn có thể bắt đầu một đoạn văn bản mới.

Nếu bạn muốn thực hiện khác một chút chảng hạn như lúc đang ở giữa danh sách bạn muốn tạo một dòng mới mà không có ký hiệu hay số phía trước và dòng mới này nằm ngang hàng với thành phần phía trên của danh sách. Lúc này, hãy sử dụng phím BACKSPACE (xóa lùi) để xóa ký hiệu (hoặc số) đầu dòng trong khi vẫn giữ nguyên canh lề so với dòng văn bản phía trên. Nếu bạn muốn dòng mới nằm ngang với ký hiệu (hoặc con số) thay vì nằm ngang văn bản phía trên, hãy nhấn BACKSPACE một lần nữa.

d. Ký hiệu (Bullets) hay chữ số (Numbering)

e. Thay đổi ký hiệu cho danh sách

Thậm chí nếu bạn không hài lòng với các ký hiệu sẵn có, bạn có thể tự tạo các ký hiệu của riêng mình. Hày chọn Define New Bullet để thực hiện điều đó.

Có 2 dạng ký hiệu mà bạn có thể tạo: Biểu tượng ( Symbol) và Hình ảnh (Picture).

Các ký hiệu biểu tượng sử dụng một ký tự trong các bộ Font đặc biệt như Weddings và Windding. Để sử dụng các biểu tượng này bạn phải cài đặt bộ Font phù hợp trong máy tính. Bạn cần chú ý điều này vì nếu bạn gửi tài liệu cho một người nào đó mà trong máy tính của họ không có bộ Font phù hợp sẽ dẫn đến lỗi hiển thị.

Ký hiệu dạng hình ảnh thực chất là những bức ảnh rất nhỏ. Bạn có thể tìm thấy rất nhiều dạng ký hiệu hình ảnh trên Microsoft Office Online. Hoặc bạn có thể tự tạo cho riêng mình, chỉ cần lưu ý các ảnh này phải rất nhỏ nên đừng sử dụng các hình ảnh quá phức tạp.

Cùng với Thư viện Bullet còn có Thư viện Numbering hoạt động tương tự. Bạn có thể chỉnh sửa Font, màu sắc, kích thước cho các ký hiệu dạng số của danh sách.

f. Định dạng danh sách

1 Chọn các số trên danh sách.

2 Định dạng lại.

3 Danh sách với kiểu định dạng mới.

Sau khí chọn xong hãy dùng các nút lệnh trên thanh Ribbon để định dạng theo ý của bạn. Clcik ra ngoài danh sách để xem sự thay đổi.

g. Làm việc với đoạn văn bản trong danh sách và paste danh sách

Nếu bạn muốn xóa ký hiệu hoặc số ở đầu một đoạn và muốn đoạn đó được canh lề cao hơn với canh lề của tài liệu thay vì nằm ngang với các thành phần còn lại của danh sách hãy chọn vào ký hiệu hoặc con số đầu dòng rồi nhấn…Nội dung chỉ dành cho thành viên…

Để tạo một đoạn văn bản con trong một thành phần của danh sách hãy nhấn…Nội dung chỉ dành cho thành viên… thay vì chỉ nhấn ENTER. Lúc này đoạn văn bản phụ sẽ có canh lề ngang với các phần trong danh sách nhưng không có ký hiệu hoặc con số ở đầu.

Để tiếp tục danh sách sau khi hoàn thành đoạn văn bản con hãy gõ vào số tiếp theo trong danh sách và một dấu chấm (.) danh sách sẽ tự động tiếp tục đánh số. Lư ý à nếu bạn nhấn vào nút Numbering thì Word sẽ khởi tạo một danh sách mới và đánh số lại từ đầu. Lúc này có một nút Auto Correct Options cuất hiện bên cạnh danh sách mới, hãy nhấn vào nút này sau đó nhấn Continue Numbering để danh sách mới sẽ được gắn lại vào danh sách cũ.

2. Danh sách đa cấp

a. Các cấp của danh sách

Chìa khóa để tìm hiểu về danh sách đa cấp đó là hiểu cấp của danh sách là gì. Một danh sách đơn cấp có mọi thứ trong cùng cấp 1, nhưng sau khi bạn thêm một danh sách dưới một thành phần của danh sách chính thì bạn có danh sách ở cấp độ hai. Cứ mỗi danh sách mới được tạo ra trong một danh sách làm tăng một cấp danh sách chung.

Lưu ý: không nên dựa vào các thụt đầu dòng để hiển thị cấp danh sách, bởi vì bạn có thể thay đổi thụt đầu dòng. Để xem tất cả các hành phần ở một cấp danh sách, bấm vào một trong những chấm tròn hay chữ số ở cấp đó để làm nổi bật tất cả các thành phần ở cấp độ đó. Tạo ra một cấp danh sách bằng cách gõ hoặc sử dụng lệnh trên giao diện giống như bạn đã làm với các danh sách đơn cấp. Vì vậy, bắt đầu với một chấm tròn hoặc chữ số, chỉ cần nhập mục đầu tiên của bạn, và sau đó nhấn Enter. Khi bạn muốn tạo cấp độ kế tiếp, trên Tab

Khi đang làm việc với các cấp độ danh sách khác nhau, bạn có thể di chuyển giữa các cấp bằng cách sử dụng nút Increase Indent và nút Decrease Indent trên thanh Ribbon. Cũng có thể tăng và giảm thụt lề bằng cách sử dụng tổ hợp phím: TAB để tăng thụt đầu dòng về bên phải, bấm Shift + TAB để giảm thụt đầu dòng.

b. Thụt đầu dòng

Rất dễ nghĩ rằng các cấp độ danh sách được xác định bởi việc thụt đầu dòng từ lề bên trái. Mặc dù đó là mặc định của rất nhiều các danh sách, một số không có thụt đầu dòng khác nhau cho các cấp độ khác nhau (xem hình trên).

c. Thư viện danh sách

Với các danh sách đơn cấp, bạn có thể chọn các kiểu thiết kế danh sách để sử dụng. Nhưng còn có thêm những tính năng dành cho danh sách đa cấp, bạn có thể chọn để thiết kế mỗi cấp độ độc lập, giống như đã làm với các lớp danh sách đơn.

Video hướng dẫn tạo đánh số danh sách tùy ý, giúp bạn tha hồ tùy chỉnh định dạng, cấu trúc đánh số của danh sách.

3. Hình Chìm (Watermark) và Hình nền (Background)

a. Watermark và Background

1 Watermark (dấu chìm) trong văn bản in.

2 Background (màu nền) trong một trang Web.

Bạn muốn cho người đọc thấy một cách trực quan rằng tài liệu đang xem chỉ là một bản thảo? Hoặc thông tin trong tài liệu là thông tin mật? Hãy sử dụng Watermark (dấu chìm).

Hình bên trái cho thấy một ví dụ về Watermark. Watermark cho người đọc một thông tin nào đó về tài liệu. Bạn cũng có thể sử dụng một bức ảnh làm Watermark. Watermark có dạng nửa trong suốt và nằm phía sau do đó nó không làm mất sự chú ý của người đọc. Water ứng dụng chủ yếu cho các văn bản in.

Ví dụ còn lại bên phải là về Background (màu nền), Background được dùng cho mục đích trang trí các tài liệu mà bạn muốn đưa lên Web. Có nhiều loại Background cho bạn lựa chọn như màu đơn sắc, màu chuyển sắc, hoa văn, và thậm chí là hình ảnh.

b. Mẫu Watermark (dấu chìm, hình chìm) trong tài liệu có sẵn

Khi đã chèn Watermark, bạn có thể thấy nó bằng cách sử dụng góc nhìn Print Layout, trong chức năng Print Preview hoặc khi in tài liệu. như đã đề cập, Watermark chủ yếu để phục vụ in ấn. Dưới góc nhìn Web Layout, góc nhìn được dùng cho các tài liệu phục vụ đăng tải trang Web bạn sẽ không thấy các Watermark.

Nếu bạn muốn có một Watermark không có trong thư viện của Word, bạn có thể tự tạo một Watermark phù hợp.

c. Cách thêm hình chìm Watermark vào tài liệu

Thực hiện các bước sau để thêm Watermark vào tài liệu:

4 Chọn hình ảnh bạn cần chèn, nhấn OK.

d. Tạo màu nền (Background) cho văn bản

Để tạo nền màu cho nền văn bản bạn làm các bước sau đây:

2 Chọn màu nền theo ý bạn.

Vậy là đã có một nền màu cho văn bản của bạn. Ngoài ra bạn cũng có thểm sử dụng hình ảnh làm nền cho văn bản, nhưng cần lưu ý là bạn phải sử lý hình ảnh đó bằng phần mềm chuyên dụng trước khi đưa vào tài liệu.

4. Viền (Border) và các hiệu ứng Đổ bóng (Shading)

a. Tạo đường viền (border) cho văn bản

Để tạo đường viền xung quanh văn bản. Bạn làm theo cách sau:

3 Chọn các kiểu đường viền, màu cho đường viền, hoặc hình nghệ thuật.

b. Tạo viền cho ảnh, văn bản và bảng (table)

Tạo đường viền cho hình ảnh ta làm các bước sau:

3 Bạn chỉ việc chọn kiểu đường viền và màu đường viền, sau đó nhấp OK.

Tạo đường viền cho Tables ta làm các bước sau:

3 Chọn các kiểu đường viền và nhấp OK

Tạo đườngviền cho Text ta làm các bước sau:

1 Tô khối table, chọn tab Insert.

2 Chọn tiếp Table Tools, nhấn vào Design

4 Bạn chọn kiển đường viền phù hợp, nhấn OK.

c. Tạo bóng (Shading)

Shading có các tác dụng sau đây:

1 Làm nổi bật một tiêu đề.

2 Làm màu nền cho một đường viền.

3 Làm nổi bật một danh sách.

Để sử dụng công cụ Shading, làm theo các bước sau:

Chọn tab Page Payout, chọn tiếphộp thoại Borders and Shading xuất hiện, chọn tab Shading. Bạn sẽ thấy các công cụ trong Shading.

d. Tạo kiểu cho bảng

Phối hợp màu sắc để tạo nền cho Tables một cách ấn tượng hơn. Bạn có thể thực hiện theo các bước sau:

1 Chọn các ô cần tô màu, sau đó nhấn vào Tables Tools chọn Design.

2 Chọn tiếp mục Shading và chọn màu nền cho ô đó.

Bạn có thể phối hợp các màu để cho Tables của bạn ấn tượng hơn.

e. Tạo DropCap

1 Chọn ký tự đầu tiên bằng cách tô khối.

3 Chọn kiểu hiển thị mà bạn ưng ý, vậy là bạn đã thành công.

g. Sử dụng WordArt

WordArt là công cụ giúp cho ta làm cho các ký tự đẹp và ấn tượng hơn. Nó xử lý các văn bản chi tiết như thể nó là một đối tượng đồ họa.

Hình ảnh hiển thị một số ví dụ về WordArt. Để tạo WordArt bạn làm theo cách sau:

1 Tô khối các ký tự.

3 Chọn các hiển thị mà bạn thích. Bạn sẽ có các ký tự vô cùng ấn tượng.

h. Chuyển văn bản text thành table

Nếu bạn muốn cảm ơn, vui lòng sử dụng các icon Facebook phía dưới cùng để chia sẻ cho bạn bè mình. Đó là cách để giới thiệu cũng như giúp chúng tôi phát triển.

Hướng Dẫn Trình Bày Văn Bản Đẹp Trong Word

Hướng dẫn trình bày văn bản đẹp trong Word

Quá trình tạo các File văn bản Word đối với những nhân viên văn phòng là một công việc rất thường xuyên diễn ra. Công cụ Office Word hỗ trợ nhiều tính năng để soạn thảo văn bản phù hợp với các yêu cầu. Qua bài hướng dẫn này bạn sẽ biết cách để trình bày văn bản đẹp trong Word, tạo ra một File văn bản như ý.

Các tính năng hỗ trợ trong Word hiện ngày càng đầy đủ và phong phú hơn. Với những thao tác đơn giản bạn có thể dễ dàng căn lề, thay đổi Font chữ cực nhanh cho các đoạn văn bản khác nhau bằng cách sử dụng “chổi phù thủy” Format Painter hay xóa đường viền không cần thiết trong Word để tạo ra một file văn bản đẹp và nhanh nhất cho mình.

Bước 2: Ở bảng hiện ra, tại tab Indents and Spacing bạn điền vào thông số bạn muốn trong mục Before và After. Ở mục Line Spacing bạn chọn 1 trong các mục Single/ 1.5 lines/ Double/ At least/ Exactly/ Multiple với:

– Single: Khoảng cách bằng một dòng bình thường. – 1.5 lines: Khoảng cách bằng một dòng rưỡi. – Double: Khoảng cách lớn gấp đôi dòng bình thường. – At least: Khoảng cách ít nhất. – Exactly: Khoảng cách bằng. – Multiple: Khoảng cách gấp số lần.

Tại tab Margins bạn nhập các thông số để căn lề bạn muốn vào các ô tương ứng như hình:

Cách Sử Dụng Align Trong Word

Bước 1 : Bạn bôi đen đoạn văn bản muốn chỉnh align rồi chọn 1 trong 4 biểu tượng trên thanh công cụ tượng trưng cho 4 chế độ align là Left (Chỉnh sát lề trái)/ Centered (Chỉnh giữa dòng)/ Right (Chỉnh sát lề phải)/ Jusstified (Chỉnh đều 2 bên của dòng):

Ví dụ bạn chọn Centered thì đoạn văn bản sẽ được chỉnh ra giữa dòng như sau:

Bước 2 : Bạn thực hiện chọn vào đoạn văn bản khác bằng cách bôi đen đoạn văn bản đó, thì ngay lập tức đoạn văn bản này sẽ có định dạng giống hệt định dạng của đoạn văn bản mẫu:

Vậy là bạn đã biết cách trình bày văn bản đẹp trong Word rồi đó. Với những thủ thuật đơn giản này bạn có thể nhanh chóng tạo hay chỉnh sửa các file văn bản của mình để phục vụ tốt nhất cho công việc.

TIN HỌC – KẾ TOÁN TRI THỨC VIỆT

Cơ sở 1: Số 3E3, Tập Thể Đại Học Thương Mại, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội

Cơ sở 2: Đối diện cổng chính Khu A, ĐH Công Nghiệp, Nhổn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội

Tư vấn: 04.6652.2789 hoặc 0976.73.8989

Comments

Trình Bày Văn Bản Trong Word

Trình bày một văn bản nghe có vẻ dễ và không có gì cần phải “học”, nhưng thực tế có rất nhiều người không biết trình bày hoàn chỉnh một văn bản thông dụng như hợp đồng, công văn, đơn từ… Bài viết này sẽ giúp bạn có thêm một số kinh nghiệm khi trình bày một văn bản.

Khi gõ văn bản nên dùng một Font chữ rõ ràng, dễ đọc. Khi mới tập gõ nên có quan niệm “chậm mà đúng còn hơn nhanh mà sai”.

Khi trình bày một văn bản, bạn nên nhập thô văn bản trước, sau đó mới tiến hành định dạng và trang trí để hoàn chỉnh văn bản. Không nên kết hợp vừa gõ vừa định dạng văn bản, vì như vậy sẽ làm chậm “tiến độ” và mất nhiều thời gian hơn để chỉnh sửa văn bản nhiều lần theo ý muốn. Khi thực hiện định dạng, trang trí, nên dùng các tổ hợp phím nóng, trường hợp không có phím nóng (hoặc quên) thì mới dùng chuột, vì thao tác bằng chuột làm mất nhiều thời gian.

Luôn phải canh lề tự động để hai biên văn bản trên đường thẳng (Justify). Khi gõ văn bản, chỉ gõ Enter khi kết thúc một đoạn văn, còn mỗi dòng Word tự động xuống hàng và canh lề, nếu hết trang thì Word sẽ tự động sang trang mới tiếp theo.

Chú ý khi đánh dấu chính tả: Dấu chấm câu (.), dấu (,), dấu chấm phẩy (;), dấu hai chấm (:) và các dấu khác (nếu có) phải đặt sát với chữ kề phía trước nó, không cách rời. Chữ đầu tiên liền sau các dấu nói trên phải cách một khoảng trống (space) bằng một ký tự.

Những câu trong dấu nháy đơn (‘), dấu nháy kép (“), trong dấu ngoặc (), {}. [] thì các dấu mở, đóng phải sát đầu và cuối câu, mở dấu nào thì phải đóng dấu ấy. Câu tiếp theo sau các dấu trên cách một khoảng trắng. Ký tự dấu phẩy (,) và dấu chấm phẩy (;) không viết hoa. Ký tự đi sau dấu chấm (.), dấu chấm than (!), dấu hỏi (?) phải viết hoa (phần việc này Word đã hỗ trợ tự động). Tất cả tên riêng phải viết hoa. Kết thúc một ý phải có dấu phẩy (,), kết thúc một câu phải có dấu chấm (.).

💡Hãy chia sẽ nội dung cho bạn bè qua Facebook của bạn bằng cách kích vào nút Like bên dưới. [watushare-buttons]

Bật Mí Cách Trình Bày Văn Bản Đẹp Trong Excel

BƯỚC 1: THIẾT LẬP  VÙNG IN

Bước đầu tiên rất quan trọng, khi bạn muốn thực hiện trình bày một mẫu hợp đồng, tờ trình trên Excel thì việc thiết lập vùng chứa nội dung muốn in ra là cần phải có. Bạn vào Page Setup tại thẻ Page Layout để thực hiện thiết lập vùng in.

BƯỚC 2: CHỈNH LẠI VÙNG IN

Tại bước này, bạn thực hiện điều chỉnh lại các thông số như kích cỡ, các lề, khổ giấy,… cho vùng in.

BƯỚC 3: TRỘN Ô VÀ CĂN ĐỀU 2 BÊN CHO VĂN BẢN

Excel được thiết kế đặc thù với nhiều ô tính, khi bạn thực hiện gõ một đoạn văn bản trong một ô tính, nếu như chiều dài văn bản đó lớn hơn độ rộng của cột thì tất nhiên đoạn văn bản đó sẽ bị tràn sang các ô khác. Để đoạn văn bản có thể nằm gọn trong một ô, bạn có thể gia tăng độ rộng, độ cao của ô, sử dụng Merge  các ô lại với nhau và thao tác Wrap text (Alt + =) để xuống dòng trong 1 ô.

Bạn cần thực hiện Merge với độ rộng bằng với độ rộng của vùng in đã thiết lập, còn đối với số dòng mà bạn muốn Merge thì sẽ tuỳ vào độ dài của đoạn văn bản mà bạn muốn hiển thị (bạn thực hiện ấn Wrap text để kiểm tra cho phù hợp).

Tiếp tục chọn ô vừa Merge, tiếp đó mở hộp thoại Format Cell (Ctrl + 1) rồi chuyển sang Tab Alignment. Tại phần Horizontal bạn di chuyển tới Justify, lúc này bạn sẽ nhìn thấy các dòng văn bản tại ô bạn chọn đã được căn lề 2 bên.

Đánh giá bài viết

Bạn đang xem bài viết Trình Bày Văn Bản Đẹp Trong Word 2007 trên website Trucbachconcert.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!