Top 7 # Ý Nghĩa Các Thẻ Trong Word 2010 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Trucbachconcert.com

Ý Nghĩa Các Chỉ Số Tướng Trong Liên Quân Mobile

Ý nghĩa các chỉ số tướng

Công vật lý

Là sát thương chủ yếu ở đòn đánh thường. Ngoài ra, một số tướng sẽ có các chiêu thức cũng là sát thương vật lý nhưng khi nhắc đến vật lý, mọi người sẽ nghĩ đến sát thương của đòn đánh tay nhiều hơn. Chủ yếu sẽ là các tướng xạ thủ (AD).

Công phép

Là sát thương được gây ra ở các kỹ năng của tướng. Pháp sư sẽ là tướng sở hữu bộ kỹ năng phép cao nhất.

Máu tối đa

Là lượng máu bạn sở hữu trong trận đấu sẽ có giới hạn.

Năng lượng tối đa

Là giới hạn năng lượng (mana) bạn sở hữu.

Giáp

Chỉ số phòng thủ chống chịu, giảm được nhiều sát thương vật lý phải nhận vào. Bên cạnh đó, ở bảng thông số cũng sẽ hiển thị số phần trăm lượng giáp mà bạn có. Chỉ số phần trăm này tương ứng mốc kháng sát thương sát thương vật lý nhận vào. Tức là thay vì nhận vào 1000 sát thương vật lý thì với lượng giảm 43.1% thì bạn chỉ nhận vào là 569

Giáp phép

Là chỉ số phòng thủ chống chịu, giảm được nhiều sát thương phép phải nhận vào. Ở bảng thông số còn hiển thị chỉ số phần trăm giáp phép mà tướng đang sở hữu. Chỉ số phần trăm này tương ứng mốc giảm sát thương sát thương phép nhận vào.

Tốc đánh

Tốc độ ra đòn đánh thường của tướng. Tốc độ đánh càng cao thì đòn đánh thường sẽ càng nhanh nhưng giới hạn của tốc đánh chỉ đạt tối đa là 200%.

Giảm hồi chiêu

Thời gian được giảm của các kỹ năng mà tướng sở hữu. Đặc biệt, giảm hồi chiêu chỉ có thể đạt tối đa là 40% mà thôi. Điều này cũng dễ hiểu vì để làm cân bằng game hơn. Ví dụ: một kỹ năng của alice có thời gian hồi chiêu là 10 giây, nếu tướng này sở hữu 40% giảm hồi chiêu thì kỹ năng đó sẽ được giảm còn 6 giây. Công thức là 10-(40%*10)=6.

Tỷ lệ chí mạng

Là tỷ lệ tướng sẽ gây ra đòn đánh chí mạng. Cụ thể nếu tướng sở hữu 10% tỷ lệ chí mạng thì trung bình với 10 phát đánh sẽ có được 1 phát chí mạng. Sát thương đòn đánh chí mạng bằng 200% sát thương đòn đánh thường.

Ngộ Không: Nội tại 400 sát thương + Sát thương cơ bản 320 = 720. Khi chí mạng 720 x 2 = 1440.

Violet: Kỹ năng cường hoá 400 sát thương + Sát thương cơ bản 300. Khi chí mạng 400 + 300 x 2 = 1000.

Sát thương từ kỹ năng ko được nhân 2

Tốc chạy

Hồi máu/5s

Là số lượng máu được hoàn lại ở mỗi 5 giây. Tùy thuộc vào bảng ngọc hoặc trang bị của tướng sở hữu về chỉ số hồi máu thì số máu sẽ hồi lại nhiều hoặc ít. Ví dụ như tướng đang có tạm thời chỉ số là 89 máu/5s thì máu sẽ hồi lại mỗi 5 giây là 89 máu, 50 máu/5s cũng tương tự vậy.

Hồi năng lượng/5s

Là năng lượng sẽ được hoàn lại ở mỗi 5 giây. Tùy thuộc vào bảng ngọc hay trang bị của tướng về chỉ số hồi năng lượng thì số năng lượng hồi phục mỗi 5 giây sẽ khác nhau. Cụ thể như tướng đang tạm thời sở hữu 68 năng lượng/5s nghĩa, 50 năng lượng/5s cũng tương tự vậy.

Xuyên giáp

Là làm giảm chỉ số giáp của tướng đối thủ đang sở hữu và còn gia tăng sát thương vật lý cho tướng đang sở hữu lượng xuyên giáp đó. Cạnh đó là chỉ số tỷ lệ phần trăm xuyên giáp, con số này sẽ cho thấy tỷ lệ giáp của tướng đối thủ sẽ được giảm là bao nhiêu phần trăm.

Xuyên giáp phép

Làm giảm chỉ số kháng phép của tướng đối thủ đang và còn gia tăng sát thương của chiêu thức với tướng đang sở hữu lượng xuyên giáp phép. Ngoài ra còn có tỷ lệ xuyên giáp phép sẽ cho bạn biết tỷ lệ giáp phép của tướng đối thủ sẽ bị giảm bao nhiêu phần trăm.

Hút máu

Lượng máu hồi lại theo sát thương đòn đánh. Tỉ lệ hút máu đạt tối đa là 100%. Ví dụ như tướng đó đang sở hữu 50% tỉ lệ hút máu thì sẽ được hồi máu bằng 50% lượng sát thương gây ra trên mỗi đòn đánh. Cụ thể, 300 sát thương thì tướng sẽ nhận được 150 máu trên đòn đánh đó. Công thức tính như sau: 300*50%=150.

Hút máu phép

Lượng máu hồi khi tướng gây sát thương phép ở các chiêu thức. Sát thương gây ra càng lớn máu sẽ hồi càng nhiều và còn tùy thuộc vào tỉ lệ phần trăm hút máu phép của tướng. Hút máu phép có giới hạn là 48%. Ví dụ như tướng Pháp Sư sở hữu 10% hút máu phép thì sẽ được hồi máu bằng 10% lượng sát thương gây ra ở chiêu thức đó.

Cụ thể, chiêu thức gây ra 300 sát thương thì tướng sẽ được hồi 30 máu. Công thức sau: 300*10%=30.

Lưu ý:

Hút máu phép chỉ hiệu lực với các kỹ năng gây sát thương phép.

Các kỹ năng diện rộng và kỹ năng gây sát thương theo thời gian thì chỉ nhận được 50% hiệu lực của hút máu phép.

Nếu đòn đánh gây sát thương hỗn hợp thì hút máu phép chỉ tác dụng trên phần sát thương phép

Với Marja thì mốc tối đa có thể lên đến 98%

Tầm đánh

Là khoảng cách của đòn đánh thường (tầm gần hoặc tầm xa).

Kháng hiệu ứng

Những hiệu ứng kỹ năng như choáng, hất ngã, làm chậm,.. sẽ được giảm theo tỉ lệ phần trăm mà tướng đang sở hữu. Kháng hiệu ứng tối đa là 35%. Ví dụ như tướng sở hữu tạm thời 30% kháng hiệu ứng thì tất cả kỹ năng có hiệu ứng nhận vào sẽ được giảm đi 30% hiệu ứng. Cụ thể, hiệu ứng choáng là 4 giây thì sẽ giảm xuống còn 2.8 giây. Được tính như công thức sau: 4-(30%*4)= 2.8

Ý Nghĩa Về Các Chỉ Số Tướng Trong Liên Quân Mobile

Ý nghĩa về các chỉ số tướng trong Liên Quân Mobile

Là sát thương chủ yếu ở đòn đánh thường. Ngoài ra, một số tướng sẽ có các chiêu thức cũng là sát thương vật lý nhưng khi nhắc đến vật lý, mọi người sẽ nghĩ đến sát thương của đòn đánh tay nhiều hơn. Chủ yếu sẽ là các tướng xạ thủ (AD).

Là sát thương được gây ra ở các kỹ năng của tướng. Pháp sư sẽ là tướng sở hữu bộ kỹ năng phép cao nhất.

Là lượng máu bạn sở hữu trong trận đấu sẽ có giới hạn.

Là giới hạn năng lượng (mana) bạn sở hữu.

Chỉ số phòng thủ chống chịu, giảm được nhiều sát thương vật lý phải nhận vào. Bên cạnh đó, ở bảng thông số cũng sẽ hiển thị số phần trăm lượng giáp mà bạn có. Chỉ số phần trăm này tương ứng mốc kháng sát thương vật lý nhận vào. Tức là thay vì nhận vào 1000 sát thương vật lý thì với lượng giảm 43.1% thì bạn chỉ nhận vào là 56.9%

Là chỉ số phòng thủ chống chịu, giảm được nhiều sát thương phép phải nhận vào. Ở bảng thông số còn hiển thị chỉ số phần trăm giáp phép mà tướng đang sở hữu. Chỉ số phần trăm này tương ứng mốc giảm sát thương phép nhận vào.

Tốc độ ra đòn đánh thường của tướng. Tốc độ đánh càng cao thì đòn đánh thường sẽ càng nhanh nhưng giới hạn của tốc đánh chỉ đạt tối đa là 200%.

Thời gian được giảm của các kỹ năng mà tướng sở hữu. Đặc biệt, giảm hồi chiêu chỉ có thể đạt tối đa là 40% mà thôi. Điều này cũng dễ hiểu vì để làm cân bằng game hơn. Ví dụ: một kỹ năng của alice có thời gian hồi chiêu là 10 giây, nếu tướng này sở hữu 40% giảm hồi chiêu thì kỹ năng đó sẽ được giảm còn 6 giây. Công thức là 10-(40%*10)=6.

Là tỷ lệ tướng sẽ gây ra đòn đánh chí mạng. Cụ thể nếu tướng sở hữu 10% tỷ lệ chí mạng thì trung bình với 10 phát đánh sẽ có được 1 phát chí mạng. Sát thương đòn đánh chí mạng bằng 200% sát thương đòn đánh thường.

Ngộ Không: Nội tại 400 sát thương + Sát thương cơ bản 320 = 720. Khi chí mạng 720 x 2 = 1440.

Violet: Kỹ năng cường hoá 400 sát thương + Sát thương cơ bản 300. Khi chí mạng 400 + 300 x 2 = 1000. Sát thương từ kỹ năng không được nhân 2

Là số lượng máu được hoàn lại ở mỗi 5 giây. Tùy thuộc vào bảng ngọc hoặc trang bị của tướng sở hữu về chỉ số hồi máu thì số máu sẽ hồi lại nhiều hoặc ít. Ví dụ như tướng đang có tạm thời chỉ số là 89 máu/5s thì máu sẽ hồi lại mỗi 5 giây là 89 máu, 50 máu/5s cũng tương tự vậy.

Là năng lượng sẽ được hoàn lại ở mỗi 5 giây. Tùy thuộc vào bảng ngọc hay trang bị của tướng về chỉ số hồi năng lượng thì số năng lượng hồi phục mỗi 5 giây sẽ khác nhau. Cụ thể như tướng đang tạm thời sở hữu 68 năng lượng/5s nghĩa, 50 năng lượng/5s cũng tương tự vậy.

Là làm giảm chỉ số giáp của tướng đối thủ đang sở hữu và còn gia tăng sát thương vật lý cho tướng đang sở hữu lượng xuyên giáp đó. Cạnh đó là chỉ số tỷ lệ phần trăm xuyên giáp, con số này sẽ cho thấy tỷ lệ giáp của tướng đối thủ sẽ được giảm là bao nhiêu phần trăm.

Làm giảm chỉ số kháng phép của tướng đối thủ đang và còn gia tăng sát thương của chiêu thức với tướng đang sở hữu lượng xuyên giáp phép. Ngoài ra còn có tỷ lệ xuyên giáp phép sẽ cho bạn biết tỷ lệ giáp phép của tướng đối thủ sẽ bị giảm bao nhiêu phần trăm.

Lượng máu hồi lại theo sát thương đòn đánh. Tỉ lệ hút máu đạt tối đa là 100%. Ví dụ như tướng đó đang sở hữu 50% tỉ lệ hút máu thì sẽ được hồi máu bằng 50% lượng sát thương gây ra trên mỗi đòn đánh. Cụ thể, 300 sát thương thì tướng sẽ nhận được 150 máu trên đòn đánh đó. Công thức tính như sau: 300*50%=150.

Lượng máu hồi khi tướng gây sát thương phép ở các chiêu thức. Sát thương gây ra càng lớn máu sẽ hồi càng nhiều và còn tùy thuộc vào tỉ lệ phần trăm hút máu phép của tướng. Hút máu phép có giới hạn là 48%. Ví dụ như tướng Pháp Sư sở hữu 10% hút máu phép thì sẽ được hồi máu bằng 10% lượng sát thương gây ra ở chiêu thức đó.

Cụ thể, chiêu thức gây ra 300 sát thương thì tướng sẽ được hồi 30 máu. Công thức sau: 300*10%=30.

Hút máu phép chỉ hiệu lực với các kỹ năng gây sát thương phép.

Các kỹ năng diện rộng và kỹ năng gây sát thương theo thời gian thì chỉ nhận được 50% hiệu lực của hút máu phép.

Nếu đòn đánh gây sát thương hỗn hợp thì hút máu phép chỉ tác dụng trên phần sát thương phép

Với Marja thì mốc tối đa có thể lên đến 98%

Những hiệu ứng kỹ năng như choáng, hất ngã, làm chậm,.. sẽ được giảm theo tỉ lệ phần trăm mà tướng đang sở hữu. Kháng hiệu ứng tối đa là 35%. Ví dụ như tướng sở hữu tạm thời 30% kháng hiệu ứng thì tất cả kỹ năng có hiệu ứng nhận vào sẽ được giảm đi 30% hiệu ứng. Cụ thể, hiệu ứng choáng là 4 giây thì sẽ giảm xuống còn 2.8 giây. Được tính như công thức sau: 4-(30%*4)= 2.8

Ý Nghĩa Của Macro Trong Excel

Macro là gì trong Excel và khi nào nó được sử dụng?

Macro Excel là tập hợp các lệnh lập trình được lưu trữ trong mã VBA có thể được sử dụng để loại bỏ nhu cầu lặp lại các bước của các tác vụ thường được thực hiện lặp đi lặp lại.

Các tác vụ lặp lại khác mà macro có thể được sử dụng để lưu bao gồm:

thêm hoặc xóa hàng và cột

trang tính bảo vệ hoặc không bảo vệ

chọn một dải ô

thêm ngày hiện tại vào một trang tính

Kích hoạt Macro

Macro có thể được kích hoạt bằng phím tắt, biểu tượng trên thanh công cụ hoặc nút hoặc biểu tượng được thêm vào trang tính.

Macro so với mẫu

Trong khi sử dụng macro có thể là trình tiết kiệm thời gian tuyệt vời cho các tác vụ lặp lại, nếu bạn thường xuyên thêm các tính năng hoặc nội dung định dạng nhất định – chẳng hạn như tiêu đề hoặc biểu tượng công ty vào trang tính mới, có thể tốt hơn là tạo và lưu tệp mẫu chứa tất cả các mục như vậy thay vì tạo chúng lại lần nữa mỗi khi bạn bắt đầu một trang tính mới.

Macro và VBA

Như đã đề cập, trong Excel, macro được viết bằng Visual Basic cho Ứng dụng (VBA). Macro bằng cách sử dụng VBA được thực hiện trong cửa sổ soạn thảo VBA, có thể được mở bằng cách nhấp vào biểu tượng Visual Basic trên tab Developers của ribbon (xem bên dưới để biết hướng dẫn cách thêm tab Developers vào ribbon nếu cần).

Trình ghi vĩ mô của Excel

Đối với những người không thể viết mã VBA, có một bộ ghi macro tích hợp cho phép bạn ghi lại một loạt các bước bằng bàn phím và chuột mà Excel sau đó chuyển đổi thành mã VBA cho bạn.

Giống như trình soạn thảo VBA đã đề cập ở trên, Trình ghi macro nằm trên tab Nhà phát triển của Ribbon.

Thêm tab nhà phát triển

Theo mặc định trong Excel, tab Nhà phát triển không có trên Ribbon. Để thêm nó:

Nhấp vào tab Tệp để mở danh sách tùy chọn thả xuống

Trên danh sách thả xuống, bấm Tùy chọn để mở hộp thoại Tùy chọn Excel

Trong bảng điều khiển bên trái của hộp thoại, nhấp vào Customize Ribbon để mở cửa sổ Customize Ribbon

Trong phần Tab chính trong cửa sổ bên phải, nhấp vào hộp kiểm bên cạnh Nhà phát triển để thêm tab này vào Ribbon

Bấm OK để đóng hộp thoại và quay lại trang tính.

Nhà phát triển hiện có mặt – thường là ở phía bên tay phải của Ribbon

Sử dụng đầu ghi vĩ mô

Như đã đề cập, Macro Recorder đơn giản hóa nhiệm vụ tạo macro – thậm chí, đôi khi, đối với những người có thể viết mã VBA, nhưng có một vài điểm cần lưu ý trước khi bạn bắt đầu sử dụng công cụ này.

1. Lập kế hoạch cho Macro

Ghi macro bằng Macro Recorder bao gồm một chút đường cong học tập. Để đơn giản hóa quy trình, hãy lên kế hoạch trước – ngay cả đến thời điểm viết ra những gì vĩ mô được dự định thực hiện và các bước cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.

2. Giữ Macro nhỏ và cụ thể

Lớn hơn một vĩ mô là về số lượng các nhiệm vụ nó thực hiện phức tạp hơn nó có thể sẽ được lập kế hoạch và ghi lại nó thành công.

Macro lớn hơn cũng chạy chậm hơn – đặc biệt là các macro có nhiều tính toán trong các trang tính lớn – và chúng khó gỡ lỗi và sửa lỗi hơn nếu chúng không hoạt động đúng vào lần đầu tiên.

Bằng cách giữ các macro nhỏ và cụ thể trong mục đích, việc xác minh tính chính xác của kết quả và xem chúng đã đi sai ở đâu nếu mọi việc không diễn ra theo đúng kế hoạch.

3. Đặt tên Macros phù hợp

Tên macro trong Excel có một số hạn chế đặt tên phải được tuân thủ. Đầu tiên và quan trọng nhất là tên macro phải bắt đầu bằng một chữ cái của bảng chữ cái. Các ký tự tiếp theo có thể là số nhưng tên macro không thể bao gồm dấu cách, ký hiệu hoặc dấu chấm câu.

Cũng không phải một tên macro chứa bất kỳ một số từ dành riêng là một phần của VBA sử dụng như là một phần của ngôn ngữ lập trình của nó như If , GoTo , New hoặc Select .

Mặc dù tên macro có thể dài tối đa 255 ký tự nhưng ít khi cần thiết hoặc được khuyến khích sử dụng nhiều tên trong tên.

Đối với một, nếu bạn có rất nhiều macro và bạn có kế hoạch chạy chúng từ hộp thoại macro, tên dài chỉ gây ra tắc nghẽn khiến việc chọn macro bạn đang theo dõi trở nên khó khăn hơn.

Cách tiếp cận tốt hơn là giữ tên ngắn gọn và tận dụng khu vực mô tả để cung cấp chi tiết về những gì mỗi macro thực hiện.

Phần gạch dưới và viết hoa trong tên

Vì tên macro không thể bao gồm dấu cách, một ký tự được cho phép và làm cho tên macro đọc dễ dàng hơn là ký tự gạch dưới có thể được sử dụng giữa các từ thay cho khoảng trắng – chẳng hạn như Change_cell_color hoặc Addition_formula.

Một tùy chọn khác là sử dụng viết hoa nội bộ (đôi khi được gọi là Trường hợp Lạc đà ) bắt đầu mỗi từ mới trong tên có chữ cái viết hoa – chẳng hạn như ChangeCellColor và AdditionFormula.

Tên macro ngắn dễ dàng hơn để chọn trong hộp thoại macro, đặc biệt nếu trang tính chứa một số macro và bạn ghi nhiều macro, do đó bạn có thể dễ dàng nhận dạng chúng trong. Hệ thống cũng cung cấp một trường cho Mô tả, mặc dù không phải ai cũng sử dụng nó.

4. Sử dụng tham chiếu ô tương đối so với tuyệt đối

Tham chiếu ô , chẳng hạn như B17 hoặc AA345, xác định vị trí của mỗi ô trong một trang tính.

Theo mặc định, trong Macro Recorder tất cả các tham chiếu ô là tuyệt đối có nghĩa là các vị trí ô chính xác được ghi vào macro. Ngoài ra, macro có thể được đặt để sử dụng các tham chiếu ô tương đối có nghĩa là các chuyển động (số lượng cột sang trái hoặc phải bạn di chuyển con trỏ) được ghi lại thay vì vị trí chính xác.

Mà một trong những bạn sử dụng phụ thuộc vào những gì vĩ mô được thiết lập để thực hiện. Nếu bạn muốn lặp lại các bước tương tự – chẳng hạn như định dạng cột dữ liệu – hơn và hơn, nhưng mỗi khi bạn định dạng các cột khác nhau trong một trang tính, thì việc sử dụng các tham chiếu tương đối sẽ là thích hợp.

Mặt khác, nếu bạn muốn định dạng cùng phạm vi ô – chẳng hạn như A1 thành M23 – nhưng trên các trang tính khác nhau, thì có thể sử dụng tham chiếu ô tuyệt đối để mỗi lần macro chạy, bước đầu tiên của nó là di chuyển di chuyển con trỏ đến ô A1.

Việc thay đổi tham chiếu ô từ tương đối so với tuyệt đối có thể dễ dàng thực hiện bằng cách nhấp vào biểu tượng Sử dụng tham chiếu tương đối trên tab Nhà phát triển của ruy-băng.

5. Sử dụng các phím trên bàn phím so với chuột

Việc có tổ hợp phím bàn phím ghi macro khi di chuyển con trỏ ô hoặc chọn một dải ô thường thích hợp hơn khi di chuyển chuột được ghi lại như một phần của macro.

Sử dụng tổ hợp phím bàn phím – chẳng hạn như Ctrl + End hoặc Ctrl + Shift + phím mũi tên phải – để di chuyển con trỏ tới các cạnh của vùng dữ liệu (các ô chứa dữ liệu trên trang tính hiện tại) thay vì nhấn liên tục mũi tên hoặc tab các phím để di chuyển nhiều cột hoặc hàng đơn giản hóa quá trình sử dụng bàn phím.

Ngay cả khi nói đến việc áp dụng các lệnh hoặc chọn các tùy chọn ribbon sử dụng các phím tắt bàn phím thì tốt hơn là sử dụng chuột.

Alike posts

Sapid posts

Lmao, Rip, Gg, Lol, G9 Là Gì? Ý Nghĩa Của Các Từ

Lmao, Rip, Gg, Lol, G9 là gì? Ý nghĩa của các từ

Lmao là viết tắt của cụm từ Lauging My Ass Off trong tiếng Anh, khi dịch sang tiếng Việt nó có nghĩa là “cười rớt mông”. Cụm từ này có nghĩa gần giống với LoL, và được sử dụng khá phổ biến hiện nay trên các mạng xã hội.

Thường thì chúng ta sử dụng cụm từ này nếu đang cảm thấy chuyện gì đó cực kỳ vui vẻ và gây buồn cười.

Rip là viết tắt của cụm từ Rest in peace trong tiếng Anh, cụm từ này có nghĩa là an nghỉ / xin chia buồn, được sử dụng để chỉ những người đã khuất, hoặc ai đó gặp chuyện chẳng lành.

Ngoài ra,trong tiếng Latin Rip còn là viết tắt của cụm từ Requiescat in pace. Trong nhiều tôn giáo, Rip được sử dụng để cầu nguyên cho linh hồn của người đã khuất.

GG là viết tắt của Good Game, khi dịch sang tiếng Việt nó có nghĩa là game hay, đáng để chơi.

Ở nước ngoài, các game thủ sử dụng GG để diễn tả, đưa ra lời khen hay có thể là sự tôn trọng của mình dành cho đối phương. Tuy nhiên khi du nhập về Việt Nam GG đồng nghĩa với đầu hàng.

Ngoài ra đôi khi trong một số trường hợp, GG còn có thể được hiểu là Google, chẳng hạn như khi có ai đó viết là gg dịch, chúng ta có thể hiểu là Google dịch.

LoL có thể là viết tắt của nhiều cụm từ khác nhau trong tiếng Anh. Cụ thể, LoL có thể là viết tắt của từ League of Legends nghĩa là Liên Minh Huyền Thoại, một trong những tựa game đình đám hiện nay.

Ngoài ra LoL còn là viết tắt của cụm từ Laugh out lound / Lots Of Laughs nghĩa là cười phá lên, cười lớn. Hay viết tắt của cụm từ Little Old Lady dùng để chỉ bệnh nhân là người già.

Vì vậy tùy vào từng trường hợp, hoàn cảnh khác nhau mà chúng ta có thể đoán được nghĩa của từ LoL.

Thực chất G9 là viết tắt của cụm từ Good Night, nghĩa là chúc ngủ ngon. Từ này được sử dụng ở cuối mỗi cuộc trò chuyện, với mục đích để chúc người ở đầu kia ngủ ngon, vừa ngắn gọn xúc tích lại vừa nhanh chóng vừa tiết kiệm thời gian.