Top 8 # Lenh All Mid Trong Dota Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Trucbachconcert.com

All Aboul Dota: Các Chế Độ Chơi Trong Dota

(Leech)

Ngay cả những người có kinh nghiệm chơi DotA cũng chưa chắc có thể nhớ được hết chế độ chơi đa dạng của Custom map này. Với những lệnh đơn giản, bạn có thể tự tạo ra các kiểu chơi rất hấp dẫn.

Các bước cơ bản về chế độ chơi

– Các chế độ chơi cần phải được nhập lệnh trong khoảng 15 giây đầu trận đấu nếu không Normal Mode (chế độ bình thường).

– Lệnh kích hoạt Game Mode có thể được nhập theo hai cách, cách đầu tiên là nhập liên nhau với chỉ một dấu “-” đằng trước. Ví dụ: -apneng, nghĩa là kích hoạt chế độ AllPick (chọn được tất cả Hero), Normal Experience (kinh nghiệm của Hero do máy tính điều khiển bằng với Hero của bạn, chỉ có tác dụng trên map AI), Noraml Gold (lượng vàng của Hero do máy tính điều khiển bằng với Hero của bạn, chỉ có tác dụng trên map AI).

Cách thứ hai là nhập từng lệnh với dầu “-” đằng trước và cách nhau một khoảng trắng. Ví du: -ap -ne -ng.

– Thứ tự các lệnh không quan trọng, map

sẽ xử lý toàn bộ thông tin, nếu nhầm thì bạn sẽ có thời gian để nhập lệnh.

Các lệnh chế độ chơi chính

Normal Mode

– chế độ bình thường

Nếu bạn không nhập bất cứ lệnh nào chế độ này sẽ được kích hoạt, lúc này bên nào sẽ chỉ được Pick Hero bên đó.

AllPick

(lệnh: -ap, -allpick): kích hoạt lệnh này bạn sẽ được chọn Hero của cả hai bên.

AllRandom

(lệnh: -allrandom, -ar): người chơi sẽ nhận được một Hero ngẫu nhiên. Không tương thích với Reverse Mode.

TeamRandom

(lệnh: -teamrandom, -tr): người chơi sẽ nhận được một Hero ngẫu nhiên theo phe đã chọn Scourge hoặc Sentinel. Không tương thích với Reverse Mode, Death Match.

Mode Random

(lệnh: -moderandom, mr): chế độ chơi sẽ được chọn ngẫu nhiên trong các chế độ All Random, All Pick, Team Random và Normal Mode. Không tương thích với Reverse Mode, Death Match. Xuất hiện từ phiên bản 6.28.

League Mode

(lệnh: -leaguemode, -lm): tất cả các hình thức ngẫu nhiên đều sẽ bị vô hiệu hóa khi kích hoạt chế độ này. Hai đội sẽ được chọn theo thứ tự 1-2-2-2-2-1. Nghĩa là đội đầu tiên Pick 1 Hero rồi đội thứ hai pick 2 Hero, cứ tiếp tục thứ tự như vậy.

Mỗi game thủ sẽ có 20 giây để Pick Hero, nếu quá thời gian này mà vẫn chưa chọn được sẽ ra ngẫu nhiên một Hero tùy theo từng bên. Không tương tích với các chế độ Shuffle Players, No Swap, No Repick, Terrain Snow. Xuất hiện từ phiên bản 6.21.

Random Draft

(lệnh: -rd, -randomdraft): Kích hoạt chế độ này sẽ tạo ra 22 Hero ngẫu nhiên trong số các Hero của

DotA

, không có Goblin Techies. Sau đó hai bên sẽ lựa chon Hero mà mình muốn theo thứ tự giống như trong League Mode. Không tương thích với: Mirror Match, Death Match, All Agility, All Intelligence, All Strength, Same Hero, Reverse Mode. Xuất hiện từ phiên bản 6.39.

Vote Ramdom

(lệnh: -vr, -voterandom): khi kích hoạt chế độ này sẽ có 3 chế độ game để lựa chọn. Các game thủ trong trận sẽ bỏ phiếu theo lệnh “– option 1/2/3”. Không tương thích với: Mirror Match, Death Match, All Agility, All Intelligence, All Strength, Same Hero, Reverse Mode. Xuất hiện từ phiên bản 6.35.

Extended League

(lệnh: -xl, -extendedleague): tất cả các hình thức ngẫu nhiên sẽ bị vô hiệu hóa khi kích hoạt chế độ này. Đội trưởng hai bên (màu xanh bên Setinel và hồng bên Scourge) sẽ loại bỏ mỗi bên 3 Hero sau đó mỗi đội sẽ lựa chọn 5 Hero theo thứ tự như League Mode. Không tương thích: All secondary game modes except Shuffle Players, No Swap, No Repick, Terrain Snow. Xuất hiện từ phiên bản 6.43.

Single Draft

(lệnh: -sd, -singledraft): Chế độ này được kích hoạt bạn sẽ có 3 Hero Ramdom lần lượt 1 Intelligence, 1 Streng và 1 Agility. Sau đó bạn chọn 1 trong 3 Hero này với lệnh “-pick 1/2/3”. Không tương thích với: Mirror Match, Death Match, All Agility, All Intelligence, All Strength, Same Hero, Reverse Mode. Xuất hiện từ phiên bản 6.53.

Captains Mode

(lệnh: -cm, -captiansmode): Đây là chế độ quen thuộc nhất đối với những người thường xuyên đánh theo team thực sự. Hai slot màu xanh và hồng giữ vai trò đội trưởng của hai bên. Mỗi đội trưởng sẽ lần lượt Ban đủ 2 Hero cho mỗi bên. Sau đó sẽ tới lượt pick theo thứ tự 1-2-2-2-2-1.

Khi mỗi bên đã có đủ 5 Hero các thành viên trong đội bắt đầu lựa chọn cho mình trong số đó. Thời gian mỗi lần Ban là 40 giây và Pick là 60 giây chính thức cùng 45 giây Extra time. Không tương thích với các chế độ game, không nằm trong “chế độ chơi chính”. Xuất hiện từ phiên bản 6.55.

Captain Draft

(lệnh: -cd, -captainDraft): Ở chế độ này sẽ có 24 Hero xếp ngẫu nhiên theo vòng tròn, mỗi loại Streng, Intelligence và Agility sẽ có 8 Hero. Sau đó mỗi team có 2 phút rưỡi để pick, hai đôi trưởng vẫn là Slot là xanh và hồng. Ban theo thứ tự 1-1-1-1 và Pick 1-2-2-2-2-1. Không tương thích với các chế độ game, không nằm trong “chế độ chơi chính”. Xuất hiện từ phiên bản 6.60.

Death Match (lệnh: -deathmatch, -dm)

Nếu kích hoạt chế độ này khi Hero của bạn bị hạ gục bạn sẽ được chọn lại nhân vật cho mình. Nhưng có một điểm chú ý là bạn sẽ không thể lấy lại được những Hero đã dùng trước đó. Cách chơi này giống hệt trong các game bắn súng khi giới hạn số lần bị hạ, theo mặc định con số này là 44 và bên nào vượt quá sẽ bị thua. Bạn có thể thay đổi con số này bằng lệnh -lives # (với # là số lần bị hạ).

Không tương thích với các chế độ: All Intelligence, All Agility, All Strength, Reverse Mode, Same Hero, Mirror Match. Death Match được đưa vào

từ phiên bản 6.21.

Reverse Mode (lệnh -reverser, -rv)

Chế độ này sẽ buộc các game thủ bên phía Setinel chỉ được chọn các Hero của Scourge và ngược lại người chơi bên phía Scourge chỉ pick được Hero Setinel.

Không tương thích với các chế độ: Death Match, Same Hero. Reverse Mode được đưa vào

DotA

từ phiên bản 6.38.

Mirror Match (lệnh: -mirrormatch, -mm)

Để có thể chạy được Mode này yêu cầu số lượng game thủ ở hai đội phải bằng nhau. Sau khi Mode được kích hoạt các đối thủ sẽ được chia thành cặp màu tương ứng blue – pink, teal – gray, purple – light blue, yellow – dark green, orange – brown. Sau đó hai bên sẽ lần lượt chọn Hero theo các cặp này và trận đấu sẽ diễn ra với đội hình hai bên giống nhau.

Không tương thích với các chế độ: Death Match, Same Hero. MirrorMatch được đưa vào từ phiên bản 6.30.

Duplicate Mode (lệnh: -duplicatemode. -du)

Các Hero có thể được chọn ngẫu nhiên hoặc có chủ đích bởi nhiều người chơi. Chế độ này được đưa vào từ phiên bản 6.33.

Shuffle Players (lệnh: -shuffleplayers, -sp)

Các đội sẽ được ngẫu nhiên một cách hoàn toàn, bao gồm có màu, phe và thậm chí có thể là cả số người chơi. Chế độ chơi này được thêm và từ phiên bản 6.29.

Same Hero (lệnh: -samehero, -sh)

Tất cả các Hero sẽ do người chơi ở vị trí màu xanh nước biển chọn. Không tương thích với các chế độ: Mirror Match, Reverse Mode, Death Match. Chế độ chơi này được đưa vào từ phiên bản

6.33.

All Agility (lệnh: -allagility, -aa)

Chỉ cho các game thủ lựa chọn Hero mang thuộc tính Agility. Không tương thích với các chế độ: All Streng, All Intelligence, Death Match. Chế độ chơi này xuất hiện từ phiên bản 6.28.

All Intelligence (lệnh: -allintelligence, -ai)

Chỉ cho phép lựa chọn các Hero có thuộc tính Intelligence. Không tương thích với các chế độ: All Agility, All Streng, Death Match. Chế độ này được đưa vào từ phiên bản 6.28.

All Streng (lệnh: -allstreng, -as)

Chỉ cho phép được lựa chọn Hero mang thuộc tính Streng. Không tương thích với các chế độ: All Agility, All Intelligence, Death Match. Chế độ này được đưa vào từ phiên bản 6.28.

Item Drop (lệnh: -itemdrop, -id)

Khi các Hero bị hạ gục sẽ có một Slot ngẫu nhiên trong kho đồ được lựa chọn để rơi Item. Nếu Slot này trống sẽ không có chuyện gì xảy ra. Nếu chơi ở chế độ này bạn sẽ không bị trừ tiền khi Hero bị giết.

Easy Mode (lệnh: -easymode, -em)

Các Trụ trở nên yếu hơn trong chế độ chơi này, lượng kinh nghiệm cũng thu được nhiều hơn và bên cạnh đó lượng vàng tự tăng sẽ nhiều hơn gấp đôi. Chế độ này được đổi tên từ Short Mode (lệnh: -shortmode, -sm) từ phiên bản

DotA

6.33.

No Powersups (lệnh: -nopowersup, -np)

Khi chế độ này được bật sẽ không có Runes xuất hiện trong trận đấu.

Super Creeps (lệnh: -supercreeps, -sc)

Sau khi chế độ này được bật sẽ có các “siêu” Creep được sinh ra đi cũng các Creep thông thường. “Super Creep” yếu sẽ là các Siege Golem, mạnh hơn là Scary Fish và mạnh nhất là Ancient Hydra.

Only Mid (lệnh: -onymid, -om)

Sẽ chỉ có Creep tại Lane Mid được sinh ra, hai Lane còn lại sẽ không có Creep và Trụ ở hai Lane này không thể tiêu diệt được. Chế độ này được thêm vào phiên bản 6.42.

No Top (lệnh: -notop, -nt)

Chế độ này sẽ làm cho Lane Top không có Creep xuất hiện nhưng Trụ ở đây vẫn có thể bị phá. Chế độ này được thêm vào phiên bản 6.44.

No Middle (lệnh:- nomiddle, -nm)

Chế độ này sẽ khóa Creep ở Lane Mid nhưng Trụ ở đây vẫn có thể bị phá hủy. Chế độ này được thêm vào phiên bản 6.44.

No Bottom (lệnh: – nobottom, -nb)

Chế độ này sẽ khó Creep ở Lane Bottom nhưng Trụ ở đây vẫn có thể bị phá hủy. Chế độ này được thêm vào phiên bản 6.44.

Range Only (lệnh: -rangeonly, -ro)

Chỉ có thể chọn được Hero tấn công tầm xa. Không tương thích với chế độ Melee Only, Death Match. Chế độ này được thêm vào từ phiên bản 6.58.

Melee Only (lệnh: -meleeonly, -mo)

Chỉ có thể chọn được Hero cận chiến. Không tương thích với chế độ Range Only, Death Match. Chế độ này được thêm vào từ phiên bản 6.58

Ý Nghĩa Những Cái Tên Trong Dota Allstars

*Zeus the Lord of Olympia

Hẳn ai cũng biết Zeus trong thần thoại Hy Lạp đứng đầu các vị thần của đỉnh Olympia… với vũ khí là tia sét… rất hợp với skil lighting của chú lùn Mao Thần Kinh =)

*Aiushtha the Enchantress

Aiushatha là một dryad (melee). Dryal trong thần thoại Hy Lạp là linh hồn của nữ thần cây. Họ được biết đến như những người bảo vệ tự nhiên (skil Natural’s Attendants), linh hồn của những cây cổ thụ ngàn năm, cũng như khả năng ko thể bị xâm hại (tương tự ult Untouchable). Enchantress, nữ phù thuỷ với năng lực bỏ bùa mê (skil Enchant).

*Slithice the Naga Siren

Siren là n~ tiên cá sống trên n~ bãi đá, dùng tiếng hát của mình khiến n~ thuỷ thủ lao vào rape họ, dẫn tới tàu đâm vào đá mà chết : Song of the sirens lại để ru ngủ T_T.

*Rikimaru the Stealth Assassin

Rikimaru là nhân vật chính của loạt game Tenchu stealth-action với lối chém trộm lén lút -.- Riki cũng mang nghĩa thần rừng(satyr) mình dê + sừng -.- rong ruổi khắp núi rừng của thần thoại Hy Lạp.

*Syllabear the Lone Druid

Druid là một tu sĩ của một giáo phái cổ (có liên quan tới thiên nhiên) ở châu Âu. Họ phải khổ luyện 20 năm để trở thành một tu sĩ. Cái tên Syllabear được lấy từ tên của một người trong nhóm phát triển map Dota – Syllabeara…

*Lina Inverse the Slayer

Lina Inverse là nhân vật phù thuỷ (sorceress) trong series anime “Slayers”. Skil Dragon Slave cũng bắt nguồn từ loạt truyện trên.

*Yurnero the Juggernaut

Thuật ngữ Juggernaut chỉ thế lực có sức tàn phá khủng khiếp, bắt nguồn từ vị thần vũ trụ của Ấn Độ- Gia-ga-nát ( Jagannatha). Yurnero thì chả biết nghĩa là sao ? nghe như kiếm sĩ nhật

*Rooftrellen the Treant Protector

Một thể loại thần cây phổ biến trong truyền thuyết Treant = tree+giant hết

*Ulfsaar the Ursa Warrior

Một chiến binh Furlbolg lấy tên từ Ulfsark trong thần thoại Na Uy, đây là chiến binh chuyên sử dụng bộ đồ da thú để hù dọa kẻ thù. Tương đồng với Ulfsarks là Bersekers, có nghĩa là “Sức mạnh của gấu”.Ursa- chòm sao gấu bắt nguồn từ thần thoại Hy Lạp, khi Zeus hấp diêm 1 Nanh-phơ(Nymph) và sinh ra một người con.. để tránh phiền phức, Zeus biến cả 2 mẹ con thành chòm sao gấu lớn-nhỏ.

*Aggron Stonebreaker, Ogre Magi

Ogre là một loại quái bật có hình dáng giống con người, chuyên ăn thịt người (trong cổ tích=). Còn Aggron thì ai coi pokemon rồi thì bít, cái con người = sắt đá đó

*Squee and Spleen the Goblin Techies

Goblin là một giống quỷ nhỏ bẩn bựa trong cổ tích, thông minh hơn con người, chuyên đi chơi xỏ với lửa và thường giấu n~ vật nho nhỏ (mines). Squee and Spleen hình như lấy từ Bài ma thuật Yugi-oh game

Shaman là những pháp sư có tài chữa trị bệnh cũng như hại người bằng tà thuật (Voodoo). Rhasta là một từ tượng trưng cho lối sống của người Jamaica, rất hợp với một Hero có giọng điệu đặc sệt chất Jamaica như Shadow Shaman.

*Bradwarden the Centaur Warchief

Centaur là giống nửa người nửa ngựa trong thần thoại Hy Lạp, nổi tiếng với sức mạnh phi thường Bradwarden là tên của một nhân mã từ tiểu thuyết “The Demon Spirit” của nhà văn Mỹ D.A.Salvatore- người viết cốt truyện, lời thoại cho nhiều game PS2,PC,Xbox…ví dụ Quake3

*Leshrac the Malicious, Tormented Soul

Leshrac là một nhân vật từ Bài ma thuật (Yugi-oh game) “Walker of Night” . Malicious là thuật ngữ chỉ hiểm hoạ.

*Banehallow the Lycanthrope

Lycanthropy trong truyền thuyết là khả năng của con người biến thành sói trong đêm trăng rằm. Thuật ngữ này bắt nguồn từ thần thoại Hy Lạp, Lycanon vua xứ Arcadia người bị thần Zeus trừng phạt, biến ông thành một con sói. Lí do: ông từ chối dâng con trai mình làm lễ tế cho các vị thần o_o. Banehallow = tai ương của thần thánh…

*Medusa the Gorgon

Medusa thì ai cũng bít là nữ thần đầu rắn, ai mà nhìn vô thì bị “cứng” ngay Gorgon là một cách gọi khác của Medusa.

*Lucifer the Doom Bringer

Lucifer là một thiên thần nhưng sa ngã và bị đầy, sau đó trở thành một con quỷ đữ. Doom Bringer = kẻ mang lời tới lời nguyền

*Akasha the Queen of Pain

*Leviathan the Tidehunter

Leviathan là một quái vật biển trong Kinh thánh cổ. Skil “Kraken” (shell) là tên của con bạch tuộc biển xúc tu dài ngoằng chuyên đánh đắm tàu thuyền trong thần thoại Bắc Âu…Tide đến từ tên một sinh vật biển trong kinh thánh. Ngoài ra, đây còn là tên của một bộ áo giáp có một không hai trong Diablo II, “The Leviathan” Kraken Shell. Đó là lý do kỹ năng thứ hai của Tide là Kraken Shell.

*Atropos the Bane Elemental

Cái tên này bắt nguồn từ game Orge Tactics, cái tên Atropos là một trong những kỹ năng trò chơi này nhắc đến, toàn bộ kỹ năng của Bane cũng bắt nguồn từ game Orge Tactics. Theo thần thoại Hy Lạp, Atropos là một vị thần già nhất trong ba vị thần quyết định số phận (Three Fates) một cách ko nhân nhượng. Atropos chọn nạn nhân và kết thúc cuộc đời của họ = cách cắt sợi chỉ tuổi thọ )

*Abaddon the Lord of Avernus

Avernus trong tiếng Ý cổ có nghĩa cánh cổng ngăn cách giữa thế giới ma quỷ và loài người (miệng núi lửa). Abaddon mang nghĩa địa ngục, nơi cai quản của thần Hades, anh trai Zeus. Dịch nghĩa đơn giản: kẻ canh giữ underworld.

*Mercurial the Spectre

Spectre tiếng Anh mang 2 nghĩa: bóng ma/ hiểm hoạ khủng khiếp trong tương lai.. còn Mercurial dựa theo tên của nhà đồ hoạ Mercurialxen người tham gia thiết kế map DotA và cái tên Mercurial đến từ vị thần La Mã Mercury.

*Pugna the Oblivion

Pugna tiếng Latinh mang nghĩa cuộc chiến/chiến đấu. Oblivion mang nghĩa lãng quên, đúng như lời giới thiệu của Icefrog, “sống lại từ cuộc chiến bị lãng quên với ma thuật đoạt sự sống của kẻ địch”

*Nevermore the Shadow Fiend

Lord Bronislaw Nevermore -nhân vật chính của nhà văn Thuỵ Điển- Agneta Pleijel trong tiểu thuyết “Lord Nevermore”. Ý kiến khác cho rằng Icefrog lấy cảm hứng từ bài thơ nổi tiếng của Mỹ “The Raven” của Edgar Allen Poe với sự lập lại nhiều lần của “Nevermore”, “Shadow” và “Fiend”.

*Mirana Nightshade the Priestress of the Moon

Mirana- con hổ của pháo đài Mutal”, là nữ hoàng chiến binh thần thánh trong truyền thuyết Ấn Độ “Lohada”. Bà là người được ca tụng đã giết chết Vua Mông Cổ xâm lược. Nightshade là tên loại độc tố chết người từ một loài hoa đẹp “Solanaceae” ở Châu Âu, Á và Bắc Phi. Priestress of the Moon đầu tiên là ở Babylon 2340 năm trước công nguyên như nữ tu sĩ tiên đoán, phát triển toán học và lịch dựa theo sự chuyển động của các vì sao.. em này vl gê

*Raijin Thunderkeg the Storm Spirit

Raijin là vị thần sấm sét trong thần thoại Nhật Bản- rai(sét)+shin(god). Và chú gấu rất ra dáng châu Á

*Dirge the Undying

Dirge là nhân vật chính trong loạt phim hoạt hình Zombie. Dirge một zombie có khả năng suy nghĩ như con người. Trong tiếng Anh “Dirge” mang nghĩa bài ca truy điệu -.-

*Jakiro the Twin headed Dragon

Trong thần thoại Nauy, đây là con rồng 2 đầu đã ăn rễ của World Tree(Yggdrasill) nên có khả năng sử dụng cả băng và lửa… 100% Icefrog lấy lai lịch từ đây.

*Pudge the Butcher

Pudge dựa theo con boss trong Diablo (bản đầu tiên chỉ có 3 nhân vật), mình nhớ là đánh nó trong một căn nhà máu me, mở cửa vô nghe tiếng “Ahh!Fresh meat!” đánh xong được cái ring hay cái dao fai.

*Leoric the Skeleton King Cũng bắt nguồn từ Diablo I, cũng tên là Leoric.

*Phantom Lancer Lấy từ ngoại hình nhân vật Khimari trong Final Fantasy10- có cái hình Lancer đề FFX ở góc

*Mortred – Phantom Assassin

Tên của cô được lấy từ cái tên Mordred. Trong huyền thoại về Vua Arthur, Mordred là kẻ phản bội đã từng làm trọng thương nhà vua. Mortred cũng là Hero được Eul dùng để test bản đồ DotA trước khi tung ra.

*Lanaya – Templar Assassin

Cái tên Lanaya bắt nguồn từ tiểu thuyết giả tưởng “Cuốn sách cuối cùng trong Thiên hà”. Còn Templar bắt nguồn từ Starcraft.

*Vol’Jin – The Witch Doctor: Vừa là học trò, vừa là con trai của thầy phù thủy Troll Sen’jin trong lúc chủng tộc Darkspear Troll bị trục xuất ra ngoài đảo Broken Isles.

Dota 2 Cheats Explained: All The Commands For Heroes, Items, And More

Dota 2 has one of the highest skill ceilings of all the competitive MOBAs out there. Needless to say, coming in as a fresh player can be incredibly daunting. To counter this steep learning curve, and to assist pre-existing players to learn meta-changing strats, Valve has added cheats to the game.

Dota 2 ‘s cheats aren’t like traditional cheats though. Instead, they’re a quick way of learning what’s new in the game on an accelerated timescale. Cheat commands can only be used in practice mode, a custom game where you go up against bots and can set the parameters for play.

But before you head off to that you’ll need to enable the cheats. Head into your settings in the lobby and hit the checkbox, or enter the command sv_cheats 1 in the console, and you’re ready to go. Just remember to only use the Valve-approved commands below, and not third-party software, otherwise you’ll get hit with the ban hammer.

General dota 2 cheats

Whether you need to go on a gold run, get rid of creeps, or test your hero’s damage, these cheat codes do it all:

Dota 2 item cheats

To summon an item for yourself or for the bots to use, you’ll need to use the following cheats with -item and -givebots chat commands, or the dota_create_item and dota_bot_give_item console commands. Don’t worry about using the full names for items, though.

dota 2 cheats for upgraded items

Each Upgraded Item has its own individual recipe. For the recipe, change the “item_” prefix of the item’s internal name to “item_recipe_”.

Some items, such as the Boots of Travel, can be summoned at varying levels. To summon a level two Boots of Travel, add “_2” to the end of the internal name. Items which can have varying levels will be listed with “_#” at the end of the internal name, followed by the available level numbers in brackets next to it.

Example: item_travel_boots_# (1-2)

dota 2 cheats for heroes

Dota 2 gives you the ability to spawn any hero to your team or your opponent’s team through commands.

There are just two commands which will summon a hero:

Chat Command: “-createhero” followed by the hero’s internal name

Console Command: “dota_create_unit” followed by the hero’s internal name

To spawn the hero on the opposing team to fight against you, add “enemy” to the end of your command. You also don’t have to give the full internal name in your command, just enough of the name for the game to identify it.

Now you’ve got every Dota 2 cheat command you could ever want, it’s probably best to head to a custom server and try them out. We’re pretty sure you’ll become Immortal in no time.

Unhiding All Worksheets Within An Excel Workbook

Although you can quickly hide as many worksheets within a workbook as you like, we’re still limited to unhiding individual worksheets one at a time – unless you’re aware of Excel’s Custom Views feature. Fortunately, there is another way to avoid the agony of manually unhiding worksheets one at a time.

In this article I’ll show you how to use a single line of programming code to unhide the worksheets. Programming code in Excel is often referred to as macros. In this case we’re not creating a permanent macro, but rather typing a line of code to run on demand.

Figure 1: There are a variety of ways to hide worksheets in Excel.

Figure 2: Unfortunately, you must unhide worksheets one at a time.

You probably don’t have the time or inclination to unhide more than a couple of worksheets in this fashion, so instead we’ll use a bit of programming code to instantly display all worksheets at once:

As illustrated in Figure 3, press Alt-F11 on your keyboard to display Excel’s Visual Basic Editor. Mac users should press Fn-Alt-F11. Although it looks like a separate program, it’s a hidden aspect of Excel that most users haven’t seen before.

Select Immediate Window from the View menu, or press Ctrl-G on your keyboard (for Mac, Ctrl-Cmd-G).

At this point the Immediate window will appear on-screen. This is a special area where any programming code you type will be executed immediately, hence the name.

Type the following line of programming code into the Immediate window exactly as written below, and press Enter.

For Each s In Sheets: s.Visible = True: Next

The downside of the Immediate Window is you don’t get any direct feedback if your programming code worked, other than seeing that all of your worksheets are now visible within the workbook. Error prompts will appear if you press Enter when the line of code is either incomplete or contains typographical errors.

You may also encounter an error if the workbook is protected by way of the Protect Workbook command on Excel’s Review menu.

You can safely exit the Visual Basic Editor once you’ve run the line of code.

Figure 3: A single line of code in the Immediate Window will unhide all worksheets in the workbook.

The aforementioned line of code utilizes Visual Basic for Applications in Microsoft Excel. This is known as an object-oriented programming language, so if you want a little insight as to what the macro is doing:

For Each sets up a loop.

s is a variable that serves as a temporary placeholder for a worksheet to be acted on.

Sheets is a collection of all worksheets within the workbook. This actually includes other types of sheets as well, meaning Chart Sheets and Macro Worksheets. We could be more specific and use the Worksheets collection instead, but Sheets results in less typing.

Each worksheet has a Visible property, and in this case we’re setting it to True. The setting gets set to False when you hide a worksheet.

Next simply instructs Excel to skip to the next worksheet in succession, until all have been processed.

If you were to store this within a formal macro, the code might take this form:

For each s in Sheets

s.Visible

Next

The Immediate Window only allows us to execute a single line of code at a time, so the colons allow us to string three lines of code together into a single line that can be executed.