Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Tùy Biến Chức Năng Bullet Trong Word mới nhất trên website Trucbachconcert.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trong bài học trước chúng ta đã tìm hiểu về cách sử dụng chức năng Bullet và Numbering trong Word (Tạo danh sách trong word)
Bước 1: Lựa chọn vùng danh sách muốn thiết lập
Bảng Define New Bullet sẽ xuất hiện. Trong bảng này chúng ta có thể thực hiện những nội dung sau:
Lựa chọn ký hiệu riêng
Bấm vào mục Symbol rồi chọn ký hiệu riêng theo ý muốn.
Chọn Font có chứa ký hiệu: Wingdings
Thay đổi màu sắc, kích cỡ của dấu đầu dòng trong danh sách
Bấm vào mục Font rồi lựa chọn kích cỡ, màu sắc và cách định dạng khác theo ý muốn
Sử dụng ảnh thay ký hiệu
Bấm vào mục Picture rồi lựa chọn ảnh để sử dụng thay cho ký hiệu.
Ảnh có thể lấy trong máy tính hoặc các kho lưu trữ trên OneDriver
Tùy chỉnh khoảng cách lề cho những mục áp dụng Bullet / Numbering
* Cách lề trái tăng thêm 1 khoảng
Tại dòng cần thiết lập cách lề sử dụng phím Tab để tăng thêm khoảng cách lề so về bên trái
* Giảm cách lề trái 1 khoảng
Tại dòng cần thiết lập cách lề sử dụng phím Shift + Tab để tăng thêm khoảng cách lề so về bên trái
Hoặc bấm vào nút Decrease Indent
Như vậy chúng ta có thể sử dụng tốt chức năng tạo danh sách trong Word rồi phải không nào.
Đánh giá bài viết này
Tùy Biến Ribbon Trong Word 2010
Bắt đầu từ phiên bản Office 2007, giao diện Ribbon là 1 thành phần mới thay thế cho giao diện Menu truyền thống của các phiên bản trước. Rất nhiều người sử dụng cảm thấy khó khăn khi mới bắt đầu làm quen với giao diện Ribbon, tuy nhiên, sau một thời gian sử dụng, họ nhanh chóng làm quen, ưa thích nó và gần như quên lãng giao diện Menu truyền thống đã gắn với họ suốt nhiều năm qua. Sở dĩ như vậy vì Microsoft đã làm rất tốt vai trò của họ trong việc thu thập thói quen của người sử dụng Office, từ đó thiết kế một giao diện hoàn toàn mới – Ribbon – đầy trực quan và tiện lợi đối với người sử dụng. Ribbon liệt kê nhiều lệnh chức năng được hiển thị dưới nhiều cách khác nhau (button, drop-down list, …). Các lệnh này được nhóm lại theo từng Group và được đặt trong các Tab khác nhau.
Trong nhiều trường hợp, các chức năng mặc định có sẵn trên Ribbon không đáp ứng được yêu cầu sử dụng, và khi đó nhu cầu tùy biến Ribbon, như ẩn đi một Group mặc định, thêm mới một Tab với các lệnh Macro,… là không thể tránh khỏi.
Để có thể tùy biến được thanh Ribbon, yêu cầu người sử dụng phải biết chút ít về XML; và VBA nếu mục đích là để phát triển thêm tính năng cho Word. Có hai cách thực hiện:
Lập trình các VBA procedure để tương tác trực tiếp
Đối với cách tạo XML code, có 2 phạm vi tác động:
Cho từng file Word cụ thể: XML code được nhúng trực tiếp kèm theo file Word
Cho toàn bộ các file Word có trong máy tính: XML code được nhúng vào file Normal.dotm
Trong bài viết này, tôi xin hướng dẫn cách tùy biến thanh Ribbon bằng cách tạo XML code thông qua một số ví dụ nhỏ. Công cụ được sử dụng là Custom UI Editor for Microsoft Office, ngoài ra RibbonX Visual Designer cũng là một công cụ rất đáng giá.
Ẩn Group Editing mặc định trong Tab Home
Group Editing có 3 lệnh: Find, Replace, và Select. Giả sử bạn đã quen với việc bấm Ctrl+F để tìm kiếm, Ctrl+H để mở hộp thoại Replace, và chọn 1 vùng văn bản bằng việc kéo thả thì rõ ràng việc hiển thị Group này là không cần thiết.
Để ẩn Group Editing, chúng ta thực hiện các bước sau:
Lưu thay đổi và mở Word 2010 để thấy sự thay đổi
Thêm Tab và Group mới
Trong nhiều trường hợp, chúng ta phải viết một số Macro để tự động hóa 1 chuỗi các tác vụ cần thực hiện hoặc để mở rộng thêm tính năng cho Word. Có nhiều cách để thực thi các Macro đó, như:
Một cách khác nữa là tạo Control trực tiếp trên Ribbon để gọi các Macro đó. Một số Control được hỗ trợ như: button, dropdown list, menu, toogle button, dialog box launcher, …
Trong ví dụ này, tôi sẽ tạo 1 Tab mới trên Ribbon tên là Macros. Trong Tab này, sẽ gồm nhiều Group chứa các Control khác nhau để gọi những Macro đã được viết sẵn. Các bước thực hiện như sau:
3. Lưu và đóng file chúng tôi lại
4. Trong Custom UI Editor, mở file chúng tôi và gõ đoạn XML code như sau:
Trong đoạn XML Code ở trên:
Thuộc tính onAction của các Control dùng để gọi Macro
Mỗi Control bắt buộc phải có 1 ID, ID này phải là duy nhất
5. Lưu và đóng Custom UI Editor. 6. Mở chúng tôi để thấy sự thay đổi.Qua 2 ví dụ trên, chúng ta cơ bản đã biết cách tùy biến thanh Ribbon của Word 2010. Hy vọng nó sẽ giúp ích cho mọi người.
Hướng Dẫn Thiết Lập Chức Năng Auto Correct Trong Word
Để gõ tắt khi soạn thảo thì bạn cần thiết lập chức năng Auto Correct trong Word, việc làm này giúp bạn không phải gõ lại nhiều lần với các từ thường xuyên hay dùng thay vào đó cho phép bạn định nghĩa các từ, nhóm từ bằng các ký hiệu, ký tự ngắn gọn. Qua đó giúp cho việc đánh máy, soạn thảo trở nên nhanh hơn nhiều.
MS Word cũng có nhiều tính năng hỗ trợ đánh máy nhanh và chính xác hơn như Copy/Paste, Kiểm tra chính tả, gõ tắt… Trong đó chức năng Auto Correct là một công cụ rất hữu ích cho việc đánh máy, soạn thảo văn bản trên Word. Auto Correct là gì? Hiểu đơn giản, chức năng này giúp bạn gõ tắt trong word bằng cách viết từ ngắn thành từ dài hoặc cụm từ, nó giống với chức năng gõ tắt trong Unikey, phần mềm gõ tiếng việt hiện nay.
Chức năng Auto Correct trong Word giúp người dùng soạn thảo văn bản nhanh hơn
Hướng dẫn thiết lập chức năng Auto Correct trong Word
* Các bước cần chuẩn bị: Máy tính cài Word thông dụng, phổ biến hay dùng hiện nay: Word 2016, Word 2013.
– Mục Replace: Nhập cụm từ viết tắt cần thay thế.
– Mục With: Nhập nội dung cho cụm từ thay thế.
Cuối cùng, bạn nhấn chọn Add:
* Một số lưu ý khi sử dụng AutoCorrect:
– Sử dụng AutoCorrect khi bạn muốn viết nguyên cụm từ viết tắt, không muốn sử dụng cụm từ thay thế thì chỉ có cách là xóa cụm từ thay thế đó trong AutoCorrect.
– AutoCorrect trong Word không cho phép chỉnh sửa sau khi đã Add thành công.
– Để giải quyết vấn đề trên bạn có thể sử dụng AutoText sẽ xử lý được.
Như vậy là bạn vừa thao tác xong việc Thiết lập chức năng Auto Correct trong Word. Các bước để thiết lập thật đơn giản, từ nay việc soạn thạo nhanh, gõ tắt sẽ không còn là vấn đề gây khó đối với bạn.
Việc bạn thường xuyên soạn thảo trên Word thì việc gõ tắt, gõ nhanh nội dung sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian, công sức cho việc soạn thảo. Đặc biệt, với những cụm từ hoặc câu dài thì khi bạn gõ tắt sẽ nhanh hơn, tránh gõ sai khi phải thao tác gõ những tữ, những câu đó nhiều lần.
Trong nội dung trên, chúng tôi đã hướng dẫn bạn cách thiết lập chức năng Auto Correct trong Word đơn giản nhưng rất hiệu quả.
Hướng Dẫn Sử Dụng Chức Năng Autofilter Trong Excel
Lượt Xem:4101
Bộ lọc Excel cơ bản (còn được gọi là Excel Autofilter) cho phép bạn xem các hàng cụ thể trong bảng tính Excel, trong khi ẩn các hàng khác.
Khi bộ lọc tự động Excel được thêm vào hàng tiêu đề của bảng tính, một trình đơn thả xuống sẽ xuất hiện trong mỗi ô của hàng tiêu đề. Điều này cung cấp cho bạn một số tùy chọn bộ lọc có thể được sử dụng để chỉ định các hàng của bảng tính sẽ được hiển thị.
Trang này mô tả cách sử dụng bộ lọc tự động trong các phiên bản Excel hiện tại (2007 trở lên). Nếu bạn có Excel 2003, hãy xem trang Excel 2003 Autofilter .
Kích hoạt bộ lọc tự động Excel
Để áp dụng bộ lọc tự động Excel:
Trước tiên, nhấp vào phạm vi ô mà bạn muốn lọc.
Excel sẽ tự động phát hiện toàn bộ phạm vi dữ liệu khi áp dụng bộ lọc tự động. Tuy nhiên, nếu phạm vi ô mà bạn muốn lọc thiếu hàng hoặc cột dữ liệu, Excel sẽ không chọn tất cả dữ liệu, vì vậy bạn có thể cần chọn thủ công phạm vi ô mà bạn muốn áp dụng bộ lọc.
Lựa chọn bộ lọc tự động trong các phiên bản Excel hiện tại
Chọn tùy chọn Bộ lọc từ tab Dữ liệu trên ruy-băng Excel (xem bên phải ).
Bây giờ bạn sẽ có các trình đơn thả xuống trên mỗi ô tiêu đề của bạn, có thể được sử dụng để chọn các hàng sẽ được hiển thị (xem bên dưới).
Các ví dụ bảng bên phải cho thấy số liệu bán hàng cho những người bán hàng khác nhau trên 3 tháng. đã được áp dụng cho cả ba cột và trình đơn thả xuống cho cột ‘ Bán hàng‘ được hiển thị.
Trình đơn thả xuống này cung cấp danh sách kiểm tra cho nội dung của các ô trong cột được lọc. Người dùng có thể chọn hiển thị tất cả các hàng hoặc hiển thị các ô có chứa một hoặc nhiều giá trị đã chọn (được chỉ định bằng cách chọn / bỏ chọn các giá trị từ danh sách).
Các phiên bản Excel hiện tại cũng cho phép bạn lọc theo màu. Đây có thể là màu văn bản hoặc màu của nền ô. Bảng tính trong ví dụ này không có màu được áp dụng cho các ô cần lọc, vì vậy tùy chọn ‘ Fi l ter by Color‘ đã bị chuyển sang màu xám.
Ngoài ra, hình ảnh trên cho thấy tùy chọn áp dụng bộ lọc số. Excel đã hiển thị tùy chọn này vì dữ liệu trong cột được lọc là số. Tuy nhiên, tùy chọn này sẽ khác nhau tùy thuộc vào dữ liệu trong cột được lọc. Các cột chứa ngày tháng sẽ có các bộ lọc và cột cụ thể theo ngày có chứa văn bản sẽ có các bộ lọc văn bản cụ thể.
Các bộ lọc Excel trong Số F ilters … loại là:
Điều kiện số đơn giản (Bằng, Không bằng, Lớn hơn, vv). Nếu bạn chọn một trong các tùy chọn này, Excel sẽ mở ra một hộp thoại trong đó bạn có thể chỉ định tối đa hai điều kiện số đơn giản;
( T op 10 ...) – Hiển thị các hàng chứa các giá trị N trên cùng;
( A bove Average) – Hiển thị các giá trị số nằm trên giá trị trung bình;
( Bel o w Average) – Hiển thị giá trị số dưới giá trị trung bình;
( Custom Filter ...) – Điều này mở ra cùng một hộp thoại như bạn nhận được khi lựa chọn các điều kiện số cá nhân (bằng, không bằng nhau, vv), để cho phép bạn chỉ định tối đa hai điều kiện số.
Các (Top 10 …) tùy chọn chỉ có sẵn cho các cột Excel xác định có chứa giá trị số.
Tùy chọn bộ lọc Excel này cho phép bạn chỉ hiển thị N cao nhất hoặc N giá trị thấp nhất từ cột hiện tại. Nếu bạn bấm vào tùy chọn này, Excel sẽ trả về một hộp thoại chứa 3 tùy chọn:
Chọn giá trị Trên cùng (cao nhất) hoặc Giá trị dưới cùng (thấp nhất);
Chọn N mục hoặc N Phần trăm các mục sẽ được hiển thị.
Việc chọn tùy chọn bộ lọc (Tùy chỉnh …) sẽ khiến hộp thoại ‘ Tự động lọc tùy chỉnh‘ mở. Hộp thoại này cho phép bạn xác định các điều kiện xác định những hàng bạn muốn hiển thị.
Các điều kiện được trình bày cho bạn trong hộp thoại ‘ Tuỳ chỉnh Tự động lọc‘ phụ thuộc vào loại dữ liệu có trong cột cần lọc:
Nếu cột của bạn chứa ngày, bạn sẽ được trình bày với các loại tiêu chí ‘trước’, ‘sau’ và ‘giữa’.
Có thể kết hợp tối đa 2 tiêu chí, được phân cách bằng dấu ‘và’ hoặc ‘hoặc’.
Để xóa bộ lọc khỏi bảng tính của bạn, chỉ cần chọn tab Dữ liệu trên ruy-băng ở đầu bảng tính của bạn và từ bên trong này, hãy nhấp vào tùy chọn Bộ lọc .
Các vấn đề thường gặp với bộ lọc tự động Excel
Hai vấn đề thường gặp phải với Excel Autofilter là:
Bộ lọc dừng làm việc một phần của cách xuống bảng tính
Bộ lọc ‘tùy chỉnh’ không hiển thị hàng đáp ứng điều kiện được chỉ định
Nếu Excel Autofilter của bạn hoạt động cho phần trên cùng của dữ liệu trong bảng tính, nhưng dừng hoạt động một phần, điều này có thể là do bạn đã thêm nhiều dữ liệu hơn từ lúc khởi động bộ lọc tự động hoặc vì bạn có hàng trống trong dữ liệu khi kích hoạt Bộ lọc.
Nếu dữ liệu của bạn có hàng trống, hãy sử dụng chuột để chọn toàn bộ phạm vi dữ liệu theo cách thủ công;
Kích hoạt lại bộ lọc tự động.
Điều này làm cho dữ liệu mới được thêm vào phạm vi ô được lọc.
Vấn đề thường gặp số 2: Bộ lọc ‘tùy chỉnh’ không hiển thị hàng đáp ứng điều kiện được chỉ định
Nếu bạn sử dụng tùy chọn (Tùy chỉnh …) và điều kiện bạn chỉ định không hoạt động, điều này có thể là do bạn đang sử dụng điều kiện văn bản (tức là ‘bắt đầu bằng’, ‘không bắt đầu bằng’, ‘kết thúc bằng’, ‘không kết thúc bằng’, ‘chứa’ hoặc ‘không chứa’) trên các giá trị số, HOẶC bởi vì bạn đang sử dụng điều kiện số (tức là ‘lớn hơn’, ‘lớn hơn hoặc bằng’, ‘nhỏ hơn ‘hoặc’ nhỏ hơn hoặc bằng ‘) trên các giá trị văn bản.
Ví dụ: để có được điều kiện ‘bắt đầu bằng’ để hoạt động trên một cột số, bạn sẽ cần phải chuyển đổi số thành văn bản trước khi áp dụng bộ lọc Tùy chỉnh.
Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Tùy Biến Chức Năng Bullet Trong Word trên website Trucbachconcert.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!