Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Đặt Tên Cho Ô Hoặc Vùng Dữ Liệu Excel mới nhất trên website Trucbachconcert.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Các công thức trong Excel thường sử dụng dữ liệu và giá trị từ những ô khác bằng cách sử dụng tham chiếu đến các ô đó. Nếu bạn có nhiều công thức, các tham chiếu ô có thể gây nhầm lẫn, làm cho công thức của bạn khó hiểu.
Tính năng Defined Names trong Excel làm cho công thức, cũng như những dữ liệu khác bớt rối và dễ hiểu hơn. Thay vì tham chiếu một ô chứa giá trị hoặc công thức, hay phạm vi ô theo tiêu đề hàng và cột (A1, B2, v.v…), bạn có thể sử dụng một tên được xác định để gán cho ô hoặc phạm vi ô đó.
Hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu cách làm việc với các phạm vi ô được đặt tên (named range), bao gồm tạo tên, quy tắc và phạm vi cho tên, cũng như cách chỉnh sửa, xóa, xem và sử dụng những tên này.
Phân biệt Defined Names và Table Names trong Excel
Đừng nhầm lẫn Defined Names với Table Names. Excel Table là tập hợp dữ liệu được lưu trữ trong các bản ghi (row/hàng) và các trường (column/cột). Excel gán tên mặc định (Table1, Table2, v.v…) cho mỗi bảng bạn tạo nhưng bạn có thể thay đổi nó nếu muốn.
Trước đây, chúng tôi đã giới thiệu cho bạn về bảng trong Excel và cung cấp một hướng dẫn kỹ lưỡng hơn về vấn đề này. Để tìm hiểu thêm về các bảng trong Excel, hãy xem trang hỗ trợ của Microsoft.
support.office.com/en-us/article/create-and-format-tables-e81aa349-b006-4f8a-9806-5af9df0ac664?ui=en-US&rs=en-US&ad=USQuy tắc cho Defined Names trong Excel
Khi tạo Defined Names trong Excel, bạn phải tuân theo các quy tắc nhất định. Ví dụ, những tên này không thể chứa các khoảng trắng và ký tự đầu tiên phải là một chữ cái, dấu gạch dưới (_) hoặc dấu gạch chéo ngược ().
Để biết danh sách đầy đủ các quy tắc, hãy xem phần ” Learn about syntax rules for names ” trên trang hỗ trợ của Microsoft.
support.office.com/en-us/article/Define-and-use-names-in-formulas-4D0F13AC-53B7-422E-AFD2-ABD7FF379C64#bmsyntax_rules_for_namesPhạm vi cho Defined Names trong Excel
Phạm vi của một Defined Name trong Excel đề cập đến nơi mà tên được nhận dạng không cần điều kiện, như tên trang tính hoặc file workbook. Mỗi tên có thể có phạm vi cấp độ bảng tính cục bộ hoặc cấp độ workbook.
Để biết thêm thông tin về vấn đề này, hãy xem phần ” The scope of a name ” trên trang hỗ trợ của Microsoft (link phía trên).
Tạo một Named Range trong Excel
Tên không phải tham chiếu đến các ô. Bạn có thể sử dụng tên để gắn nhãn cho một giá trị hoặc công thức bạn sử dụng ở nhiều nơi trong workbook.
Khi xác định tên cho một ô hoặc phạm vi ô, tham chiếu ô tuyệt đối được sử dụng theo mặc định.
Xác định tên bằng hộp Name
Sử dụng hộp Name là cách dễ nhất để xác định tên cho một nhóm ô. Xác định tên bằng hộp Name chỉ tạo tên với phạm vi cấp workbook, nghĩa là tên có thể được tham chiếu ở bất kỳ đâu trong workbook mà nó được tạo, không cần thêm bất kỳ tên trang tính hoặc tên file workbook nào.
Bài viết sẽ đề cập đến một phương pháp khác, cho phép bạn tạo các tên cấp độ bảng tính trong phần sau.
Để sử dụng hộp Name xác định tên, hãy làm như sau:
1. Chọn ô hoặc phạm vi ô bạn muốn đặt tên.
2. Nhập tên bạn muốn vào hộp Name ở bên trái của thanh Formula và nhấn Enter.
Hãy chắc chắn rằng bạn làm theo các quy tắc cho tên được đề cập trước đó.
Đặt tên cho một dãy ô trong Excel bằng phần văn bản trong tiêu đề của ô
Nếu đã thêm các tiêu đề hàng hoặc cột vào dữ liệu của mình, bạn có thể sử dụng các tiêu đề này làm tên.
Để xác định tên từ một tiêu đề, hãy làm như sau:
1. Chọn các ô bạn muốn đặt tên bao gồm nhãn trên hàng hoặc cột.
2. Trên tab Formulas, bấm vào Create from Selection trong phần Defined Names hoặc nhấn Ctrl+ Shift+ F3.
Nếu nhãn chứa khoảng trắng hoặc các ký tự không hợp lệ khác như ký hiệu (&), chúng sẽ được thay thế bằng dấu gạch dưới.
Trên hộp thoại Create Names from Selection mới xuất hiện người dùng sẽ có thêm các tùy chọn:
Top row: Lấy dòng phía trên làm tiêu đề.
Left Column: Lấy cột bên trái làm tiêu đề.
Bottom Row: Lấy dòng phía dưới làm tiêu đề.
Right Column: Lấy cột bên phải làm tiêu đề.
Ví dụ, nhãn tiêu đề trong hình trên nằm ở đầu cột được chọn, tích vào hộp Top row và nhấn OK.
Tên này là một tên cấp độ workbook và áp dụng cho tất cả các ô được chọn ngoại trừ ô nhãn tiêu đề. Khi chọn các ô được đề cập bằng tên, không có ô nhãn tiêu đề, bạn sẽ thấy tên trong hộp Name.
Xác định tên bằng hộp thoại New Name
Hộp thoại New Name cung cấp nhiều tùy chọn hơn khi tạo tên, như chỉ định phạm vi cấp độ bảng tính hoặc thêm nhận xét vào tên. Ngoài ra, hộp thoại New Name cho phép bạn xác định tên cho một giá trị hoặc công thức.
Để sử dụng hộp thoại New Name đặt tên cho một ô hoặc phạm vi ô, hãy bắt đầu với các mục sau:
1. Nếu bạn đang xác định tên cho một ô hoặc phạm vi ô, hãy chọn các ô muốn đặt tên. Nếu xác định tên cho một giá trị hoặc công thức, bạn có thể chọn bất cứ ô nào.
Trên hộp thoại New Name, chỉ định thông tin sau:
Name: Nhập tên theo quy tắc cho tên được xác định.
Scope: Theo mặc định, Workbook được chọn làm phạm vi cho tên. Nếu bạn muốn đưa ra tên phạm vi cấp bảng tính, hãy chọn bảng tính bạn muốn từ danh sách drop-down Scope.
Comment: Thêm bất kỳ ghi chú nào bạn muốn vào tên.
Refers to: Các ô hiện được chọn và tên của trang tính (hoặc tab) hiện tại đang được tự động nhập vào hộp Refers to. Nếu bạn xác định tên cho một giá trị hoặc công thức, hãy thay thế những gì trong hộp Refers to bằng dấu bằng (=), theo sau là giá trị hoặc công thức.
Nút ở bên phải của hộp Refers to cho phép bạn thu nhỏ hộp thoại New Name và chọn các ô trên trang tính để nhập một phạm vi ô. Bài viết sẽ nói nhiều hơn về cách sử dụng nút đó trong phần tiếp theo, ” Chỉnh sửa một Named Range “.
Khi bạn đã hoàn tất việc nhập thông tin cho tên, nhấp OK để quay lại bảng tính.
Hướng dẫn đặt tên một dãy ô trên Excel
Bước 2:
Trong hộp thoại mới xuất hiện sau đó sẽ có các mục cần lựa chọn nội dung.
Name: Nhập tên của dãy vào. Tên cần viết liền hoặc có dấu gạch dưới.
Scope: Phạm vi của dãy. Chọn Workbook nếu muốn áp dụng cho file Excel này hoặc có thể chọn để áp dụng riêng cho 1 Sheet nào đó.
Nhấn OK để thiết lập.
Khi đó các tên đã đặt sẽ nằm trong phần Use in Formula trong tab Formulas.
Chỉnh sửa Named Range trong Excel
Sau khi xác định tên, bạn có thể thay đổi tên, nhận xét và tham chiếu của nó.
Nếu có một danh sách dài các tên, bạn có thể lọc chúng để tìm tên muốn chỉnh sửa.
Để xóa tất cả các bộ lọc và hiển thị lại tất cả các tên, nhấp vào Filter và chọn Clear Filter.
Để thay đổi tên hoặc nhận xét, chọn tên bạn muốn thay đổi và nhấp vào Edit.
Thay đổi Name, Comment hoặc cả hai, và bấm OK.
Bạn không thể thay đổi Scope (Phạm vi) của một tên hiện có. Hãy xóa tên và xác định lại một lần nữa phạm vi chính xác.
Bạn có thể thay đổi các ô trong Refers to trên hộp Edit Name. Nhưng bạn cũng có thể làm điều này trực tiếp trên hộp thoại Name Manager (tìm hiểu trong phần tiếp theo). Phương thức thay đổi tham chiếu ô Name Manager giống nhau trên cả hai hộp thoại.
Để thay đổi ô hoặc phạm vi ô mà tên này đề cập đến trong hộp thoại Name Manager, trước tiên hãy chọn tên bạn muốn thay đổi tham chiếu ô. Sau đó, nhấp vào nút mũi tên lên ở bên phải của hộp Refers to.
Hộp thoại Name Manager thu nhỏ xuống chỉ còn hộp Refers to. Để thay đổi tham chiếu ô, hãy làm như sau:
1. Chọn ô hoặc phạm vi ô trên bảng tính.
2. Nhấp vào nút ở bên phải của hộp Refers to.
Bạn sẽ thấy tham chiếu ô mới trong hộp Refers to và hộp thoại Name Manager được khôi phục đầy đủ.
Để chấp nhận tham chiếu ô mới, nhấp vào nút tích màu xanh lục. Hoặc để hoàn nguyên thay đổi trở lại tham chiếu ô ban đầu, nhấp vào nút X màu đen.
Bấm Close để đóng hộp thoại Name Manager.
Xem tất cả Defined Name trong workbook Excel
Hộp thoại Name Manager liệt kê tất cả các tên cấp độ bảng tính và cấp độ workbook mà bạn đã xác định trong workbook, cho dù bảng tính nào đang hoạt động. Nhưng trong khi hộp thoại mở, bạn không thể làm việc trên bảng tính của mình.
Sẽ có ích nếu có một danh sách các tên trực tiếp trên bảng tính hiện tại. Bằng cách đó, bạn có thể tự do di chuyển xung quanh và quyết định tên nào cần chỉnh sửa hoặc tên nào muốn xóa trong khi tham khảo danh sách của mình.
Bạn có thể tạo danh sách trực tiếp trên một vùng trống của bảng tính. Danh sách này bao gồm tên cấp độ bảng tính và workbook có phạm vi trong bảng tính hiện đang hoạt động.
Để bắt đầu tạo danh sách tên, hãy làm như sau:
1. Xác định vị trí một vùng trống của bảng tính hiện tại nơi có sẵn hai cột và chọn ô sẽ là góc trên bên trái của danh sách.
2. Trong phần Defined Names của tab Formula, bấm Use in Formula và chọn Paste Names hoặc nhấn F3.
Trên hộp thoại Paste Names, bấm Paste List.
Tên, tham chiếu ô, giá trị và công thức tương ứng của chúng được dán vào các ô trên trang tính.
Bây giờ, bạn có thể xem lại danh sách của mình và quyết định phải làm gì với các tên trong đó. Bạn có thể xóa danh sách này trên bảng tính một khi không cần nó nữa.
Xóa Name Range trong Excel
Nếu có một số tên không sử dụng nữa, thì tốt nhất là xóa chúng đi. Nếu không, danh sách tên sẽ bị lộn xộn và khó quản lý.
Để mở Name Manager, bấm vào Name Manager trong phần Defined Names của tab Formulas.
Sử dụng tên để điều hướng nhanh trong Excel
Nếu tên đề cập đến một phạm vi ô, bạn có thể sử dụng tên đó để nhanh chóng điều hướng đến và chọn phạm vi ô.
Để chuyển đến một phạm vi được đặt tên, nhấp vào mũi tên xuống trên hộp Name ở bên trái của thanh Formula và chọn tên bạn muốn.
Tên cấp độ bảng tính chỉ hiển thị trong danh sách drop-down của hộp Name, nếu bảng tính được tạo trong đó là bảng tính hiện đang hoạt động.
Ngoài ra, bạn có thể nhập tên cho một phạm vi ô muốn chuyển đến trong hộp Name và nhấn Enter. Nhưng hãy chắc chắn rằng bạn đã xác định tên. Nếu không, bạn sẽ áp dụng tên đó cho ô hoặc phạm vi ô hiện được chọn.
Sử dụng tên trong công thức Excel
Sử dụng Defined Name trong công thức làm cho nó dễ hiểu hơn.
Có một số cách bạn có thể nhập tên vào công thức. Nếu biết chính xác tên muốn sử dụng, bạn có thể nhập tên trực tiếp vào công thức.
Bạn cũng có thể sử dụng Formula AutoComplete. Khi nhập công thức, Excel sẽ tự động liệt kê các tên hợp lệ và bạn có thể chọn một tên để nhập nó vào công thức. Ví dụ, tên Total được đề xuất trong bảng tính sau vì phạm vi ô được chọn có tên đó.
Phương pháp cuối cùng để sử dụng tên trong công thức là bắt đầu nhập công thức của bạn và nhấn F3. Sau đó, chọn tên bạn muốn sử dụng trên hộp thoại Paste Name và bấm OK, hoặc nhấn Enter.
Defined Names trong Excel có thể giúp giữ cho worksheet của bạn ngăn nắp và dễ hiểu. Hãy sử dụng tên này cho không chỉ phạm vi ô mà còn cho các giá trị và công thức bạn sử dụng thường xuyên.
Để tìm hiểu thêm, hãy xem hướng dẫn dành cho người mới bắt đầu với Microsoft Excel.
Cách Đặt Tên Cho Ô Hoặc Vùng Dữ Liệu Trong Excel (Define Name)
data-full-width-responsive=”true”
Trong Excel bạn có thể đặt tên cho từng ô riêng lẻ hoặc một nhóm các ô nào đó: Được gọi chung là vùng dữ liệu hay dãy (Range), việc đặt tên này sẽ giúp chúng ta dễ nhớ hơn địa chỉ của ô tương ứng và sẽ tiện hơn rất nhiều khi thực hiện tham chiếu vào vùng dữ liệu mà ta đã đặt tên.
Bạn có thể sử dụng tên của các ô và các dãy trực tiếp vào công thức để chỉ các giá trị trong chúng. Khi bạn di chuyển dãy (vùng) đã đặt tên đến vị trí mới thì Excel sẽ tự động cập nhật bất kỳ công thức nào tham chiếu đến dãy đó với tính năng Define Name trong Excel.
Như mình đã giải thích bên trên, bạn có thể sử dụng tính năng Define Name để đặt tên cho một ô, một vùng dữ liệu, hoặc một mảng dữ liệu bất kỳ. Define Name là một tính năng hỗ trợ rất đắc lực và cực kỳ hữu ích khi ta muốn tham chiếu vào vùng dữ liệu đã đặt tên. Nó giúp cho việc tính toán các dữ liệu trở nên nhanh chóng và chính xác hơn, công thức ngắn gọn và dễ hiểu hơn….
Để cụ thể hơn, mìn sẽ có một ví dụ cụ thể cho các bạn dễ hiểu hơn. Nội dung file thực hành như sau:
Name: Nhập tên của dãy vào (Tên phải viết liền hoặc có dấu gạch dưới)
Scope: Phạm vi của dãy (Chọn Workbook nếu muốn áp dụng cho file này hoặc có thể chọn để áp dụng riêng cho 1 Sheet nào đó)
Nhấp Ok để đồng ý thiết lập.
Note: Cách này sẽ đặt tên cho nhiều cột hoặc nhiều hàng cùng 1 lúc.
Chọn các ô mà bạn muốn đặt tên cho cả dãy gồm cả tên tiêu đề, tên tiêu đề sẽ thành tên của dãy.
Chọn tab Formulas.
Chọn Create from Selection.
Hộp Create names from Selection xuất hiện, bạn chọn như hình bên dưới.
Thực hiện:
data-full-width-responsive=”true”
Top row: Lấy dòng phía trên làm tiêu đề.
Left Column: Lấy cột bên trái làm tiêu đề.
Bottom Row: Lấy dòng phía dưới làm tiêu đề.
Right Column: Lấy cột bên phải làm tiêu đề.
1/ Để xem lại các dãy tên đã đặt thì bạn hãy vào phần Use in Formula hoặc Name Manager trong tab Formulas
2/ Để tạo mới, xóa và chỉnh sữa nội dung trong dãy đã tạo thì bạn làm như sau:
+ Vào tab Fromulas.
+ Chọn Name Manager, trong hộp Name Manager ta có thể:
Cộng tác viên: Nguyễn Xuân Ngọc
Cách Gộp 2 Hoặc Nhiều Ô Trong Excel Mà Không Mất Dữ Liệu
Công thức hàm: = CONCATENATE(text1, text2, …).
Trong đó:
CONCATENATE: là tên hàm dùng để nối chuỗi hoặc nối các ô.
text1, text2: là chỗi kí tự hoặc vị trí ô cần ghép.
Bạn có thể tham khảo một số ví dụ sau đây của hàm Concatenate.
Ví dụ 1: Sử dụng hàm Concatenate để nối các chuỗi kí tự.
Với phiên bản office 2016 trở lên, Microsoft đã thay thế hàm CONCATENATE thành hàm CONCAT.
Sử dụng kí tự đặc biệt để ghép hai hoăc nhiều ô thành một ô
Với cách sử dụng tương tự như hàm Concatenate, bạn có thể sử dụng kí tự & để ghép các chuỗi, các ô với nhau theo cú pháp sau: =vtext1&text2&text3& ….
Tương tự với hàm Concatenate, Thủ Thuật 123 có Ví dụ sau:
Với một số trường hợp, bạn muốn căn chỉnh tiêu đề cho phù hợp với nội dung của bảng tính. Tuy nhiên nếu thay đổi độ rộng một ô sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ các ô còn lại trong cột. Trong trường hợp này bạn có thể sử dụng công cụ Merge & Center có sẵn trong Excel.
Bước 1: bôi đen vùng A1:C1.
Bước 2: Trên thẻ Home, nhấn vào biểu tượng Merge & Center.
Bạn làm tương tự với ô A3-B3.
Lưu ý: Với công cụ này, chỉ có dữ liệu ở ô đầu tiên trong vùng dữ liệu được giữ lại. Còn ở các ô còn lại sẽ bị ẩn/ xóa đi.
Sử dụng công cụ ngoài Merge&Center
Để có thể gộp nhiều ô trong Excel mà không mất dữ liệu, bạn có thể sử dụng công cụ Merge cells for Excel. (Link https://www.ablebits.com/excel-merge-cells/index.php) Bản dùng thử trong vòng 30 ngày.
Sau khi cài đặt công cụ, thẻ Ablebits data sẽ xuất hiện trên Ribbon.
Để gộp các ô bạn làm theo các bước sau:
(1) Select your range: lựa chọn vùng bạn muốn ghép ô.
(2) How to merge: lựa chọn kiểu muốn ghép ô.
Columns into one: ghép các cột vào một.
Rows into one: ghép các dòng vào một.
Cells into one: ghép các ô vào một.
(3) Separate values with: cách các ô dữ liệu bằng các kí tự: dấu chấm phẩy (;), dấu chấm (.), dấu phẩy (,), …
(4) Place the results to: là vị trí ô bạn muốn chứa thông tin cuối cùng.
Clear the contents of the selected cells: xóa dữa liệu các ô đã được chọn ở bước 1.
Merge all areas in the selection: sau khi ghép các dữ liệu sẽ tiến hành gộp các ô được chọn thành một ô chứa thông tin đó.
Skip empty cells: bỏ qua các ô có dữ liệu trống.
Warp text: căn chỉnh xuống dòng cho ô tự động.
Backup this worsheet: tạo một sheet mới để backup cho dữ liệu ban đầu.
Bạn chọn các lựa chọn theo yêu cầu của bảng tính, ví dụ như sau:
Cách Gộp Hai Hoặc Nhiều Ô Trong Excel Mà Không Mất Dữ Liệu
Trong bài hướng dẫn này, Học Excel Online sẽ cung cấp cho các bạn những cách thức để có thể nhanh chóng gộp hai hay nhiều ô mà không làm mất dữ liệu trong các ô này trong các phiên bản Excel 2016, 2013, 2010 và những phiên bản cũ hơn nữa.
Trong trang tính Excel, các bạn có thể sẽ phải gộp hai ô hay nhiều ô lại thành một ô lớn, với mục đích hiển thị dữ liệu tốt hơn và điều chỉnh nội dung có cấu trúc gọn gàng hơn. Đôi khi, nội dung trong một ô quá nhiều và bạn quyết định gộp thêm ô trống bên cạnh để có nhiều không gian cho dữ liệu của mình.
Dù lý do là gì, việc gộp ô trong Excel cũng có những khó khăn nhất định vì nếu bạn định gộp nhiều ô có chứa dữ liệu, chức năng gộp ô cơ bản của Excel sẽ chỉ giữ lại dữ liệu của ô đầu tiên bên trái hoặc của ô đầu tiên trên cùng và xóa đi thông tin ở những ô còn lại.
Bạn sẽ tự hỏi, liệu có cách để gộp ô trong Excel mà không làm mất dữ liệu không? Bài viết này sẽ được cung cấp những cách làm và giải pháp giúp bạn giải quyết bài toán này và chúng sẽ thích hợp cho mọi phiên bản Excel, từ 2016, 2013 đến 2010 và lâu hơn nữa.
Gộp ô trong Excel sử dụng chức năng Merge & Center:
Trong ví dụ này, chúng ta có dữ liệu ở ô A2 và bạn muốn gộp ô này với các ô B2 và C2 bên phải để tạo thành 1 ô lớn chứa được toàn bộ thông tin.
Chức năng gộp ô của Excel – những hạn chế:
Khi sử dụng chức năng này của Excel để gộp ô, bạn nên lưu ý như sau:
Cách gộp các ô trong Excel mà không mất dữ liệu:
Chức năng gộp ô truyền thống của Excel sẽ chỉ giữ lại thông tin/ dữ liệu trong ô trên cùng bên trái trong dãy ô mà bạn đã lựa chọn. Mặc dù Excel đã có nhiều cải tiến trong các phiên bản gần đây, Excel dường như đã bỏ qua vấn đề gộp ô này vì chúng vẫn tồn tại ở các phiên bản Excel 2013 và 2016. Tuy nhiên, luôn có đường vòng để giải quyết bài toán như thế này.
Cách 1. Gộp ô trong một cột (chức năng Justify)
Đây là cách nhanh và dễ dàng để gộp ô trong Excel mà vẫn giữ đầy đủ nội dung trong các ô. Tuy nhiên, nó yêu cầu các ô được gộp phải cùng nằm trong một cột.
Chọn tất cả các ô bạn muốn gộp.
Điều chỉnh độ rộng của cột sao cho nó có thể chứa vừa được thông tin của tất cả các ô.
Ở tab Home, phần Editing, bạn chọn Fill – cách này sẽ chuyển toàn bộ thông tin của các ô được chọn vào ô trên cùng.
Nếu những giá trị được gộp tràn ra các hàng dưới đó, bạn hãy điều chỉnh cho cột rộng hơn và lặp lại quy trình này.
Cách gộp ô này dễ thực hiện nhưng cũng có những nhược điểm như sau:
Dùng Justify, bạn chỉ có gộp các ô trong một cột duy nhất.
Cách này chỉ phù hợp với các ô chứa văn bản, ô chứa số cũng như công thức không thể gộp theo cách này.
Cách này sẽ không thực hiện được nếu có bất cứ một ô trống nào nằm giữa các ô được chọn.
Cách 2. Gộp nhiều ô mà vẫn giữ nguyên dữ liệu sử dụng công cụ ngoài Merge Cells
Để có thể gộp nhiều ô trong Excel mà không làm mất dữ liệu, bạn có thể sử dụng công cụ Merge Cells for Excel.
Chọn Cells into one ở dưới phần “What to merge”.
Chọn những ký hiệu phân tách thông tin dưới phần “Separate values with”.
Chọn ô mà bạn muốn chứa thông tin cuối cùng: ô trên cùng bên phải, ô trên cùng bên trái, ô dưới cùng bên phải hoặc ô dưới cùng bên trái.
Hãy chắc chắn rằng ô Merge all areas in the selection đã được chọn. Nếu ô này không được chọn, công cụ này sẽ đóng vai trò như chức năng CONCATENATE, nghĩa là gộp các thông tin dữ liệu vào một ô mà không gộp các ô chứa thông tin đó.
Công cụ này phù hợp với cả Excel 2016, 2013, 2010, 2007 và 2003.
Cách 3. Dùng chức năng CONCATENATE để gộp nhiều ô:
Những ai đã quen thuộc với các công thức của Excel cơ bản thì sẽ thấy hứng thú với cách gộp ô này. Bạn có thể sử dụng chức năng CONCATENATE để gộp các thông tin vào một ô trước, sau đó mới gộp các ô.
Giả sử bạn muốn gộp ô A2 và B2 trong Excel, cả hai ô này đều chứa dữ liệu. Để không bị mất dữ liệu trong ô thứ 2 khi gộp, bạn hãy gộp dữ liệu của chúng bằng cách sử dụng một trong 2 công thức sau: =CONCATENATE(A2,”, “,B2)
=A2&”, “&B2
Copy ô chứa công thức CONCATENATE (D2)
Như vậy, bạn đã có thể gộp nhiều ô trong Excel mà vẫn giữ nguyên dữ liệu, công thức CONCATENATE chỉ dài hơn một chút thôi. Ưu điểm của cách này là bạn có thể phân tách các thông tin được gộp bằng các dấu chỉ trong một công thức duy nhất, ví dụ: =CONCATENATE(A2, “: “, B2, “, “, C2)
1. Chọn ô bạn muốn gộp. 2. Nhấn phímAlt để có thể điều khiển thanh công cụ trên Excel và hãy giữ phím cho đến khi một dãy chữ tắt hiện lên. 3. Nhấn phímH để sử dụng tab Home. 4. Chọn phímM để sử dụng Merge & Center. 5. Nhấn một trong các phím sau đây: –C để gộp và căn lề chính giữa cho các ô –A để gộp các ô theo từng hàng riêng biệt –M để gộp ô mà không căn lề chính giữa
Cách nhanh chóng tìm được các ô đã gộp:
Việc gộp ô có thể giúp bạn trình bày thông tin trong Excel nhưng cũng có những bất lợi nhất định:
Bạn không thể phân loại (sort) trong một cột có chứa ô đã gộp.
Auto Fill hay Fill Flash sẽ không thể sử dụng được nếu trong vùng dữ liệu bạn chọn có ô đã gộp.
Bạn không thể đổi một vùng dữ liệu có chứa ô gộp thành bảng Excel.
Vì vậy, hãy suy tính kỹ trước khi bạn gộp ô trong Excel và chỉ làm khi bạn thấy thực sự cần thiết.
Nếu bạn muốn gộp những ô có vị trí ở giữa trang tính Excel, bạn có thể sử dụng chức năng Center Across Selection để thay thế:
Chọn ô bạn muốn gộp, trong ví dụ này là B4 và C4.
Nhấn Ctrl + 1 để mở hộp thoại Format Cells.
Tại tab Alignment, chọn Center Across Selection ở danh sách Horizontal, sau đó nhấn OK.
Những kiến thức bạn đang xem thuộc khóa học Excel từ cơ bản tới nâng cao của Học Excel Online. Khóa học này cung cấp cho bạn kiến thức một cách đầy đủ và có hệ thống về các hàm, các công cụ trong excel, ứng dụng excel trong công việc… Hiện nay hệ thống đang có nhiều ưu đãi khi bạn đăng ký tham gia khóa học này. Hãy tham gia ngay tại địa chỉ:
Bạn đang xem bài viết Cách Đặt Tên Cho Ô Hoặc Vùng Dữ Liệu Excel trên website Trucbachconcert.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!