Xem Nhiều 3/2023 #️ Các Kiểu Tham Chiếu Trong Excel # Top 8 Trend | Trucbachconcert.com

Xem Nhiều 3/2023 # Các Kiểu Tham Chiếu Trong Excel # Top 8 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Các Kiểu Tham Chiếu Trong Excel mới nhất trên website Trucbachconcert.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Lượt Xem:2070

Các kiểu tham chiếu trong Excel

Kiểu A1 là dạng tham chiếu Excel phổ biến nhất và là kiểu mặc định.

Kiểu tham chiếu này được tạo thành từ một chữ cái và một số, đại diện cho tham chiếu cột và số hàng tương ứng.

Các ô A1-D4 được gắn nhãn trong bảng tính bên dưới:

Kiểu tham chiếu R1C1 được tạo thành chữ R theo sau là một số hàng và chữ cái C theo sau là một số cột.

Các ô R1C1-R4C4 được gắn nhãn trong bảng tính bên dưới:

Nếu số hàng hoặc cột bị bỏ qua, điều này sẽ cho Excel biết sử dụng số hàng hoặc cột hiện tại.

Ví dụ: nếu ô hiện tại là R3C3 (hoặc ô C3 kiểu ô A1), thì:

R [2] C [2]- -đề cập đến ô R5C5 (hoặc ô kiểu A1 E5)

(thêm 2 hàng và 2 cột vào ô hiện tại)

RC [-2]- -đề cập đến ô R3C1 (hoặc ô kiểu A1 A3)

(sử dụng hàng hiện tại; trừ 2 cột khỏi ô hiện tại)

R [2] C1- -đề cập đến ô R5C1 (hoặc ô A5 kiểu A5)

(thêm 2 hàng vào ô hiện tại; sử dụng cột tuyệt đối 1)

Kiểu tham chiếu R1C1

Lưu ý rằng bạn cần phải cho Excel biết kiểu tham chiếu nào bạn đang sử dụng. Điều này được đặt bằng cách chọn hoặc bỏ chọn tùy chọn tham chiếu R1C1 tùy chọn trong menu tùy chọn Excel.

Trong các phiên bản Excel hiện tại (Excel 2010 trở lên):

Trong menu Tệp , trong Tùy chọn → Công thức

Trong menu Excel chính (truy cập bằng cách nhấp vào Biểu trưng Excel ở trên cùng bên trái của bảng tính), trong Excel Opt i ons → Công thức

Trong T ools trình đơn thả xuống, dưới O ptions → chung

Theo mặc định, Excel sử dụng kiểu tham chiếu A1 và các cột trong bảng tính của bạn được gắn nhãn bằng chữ cái. Tuy nhiên, nếu bạn chọn tùy chọn R1C1, bạn sẽ nhận thấy rằng các nhãn ở đầu các cột Bảng tính của bạn hiển thị số, thay vì chữ cái.

Các bài viết mới

Các tin cũ hơn

Hướng Dẫn Cách Chuyển Kiểu Tham Chiếu R1C1 Trong Excel

Kiểu tham chiếu R1C1

Trong Excel tồn tại 1 dạng tham chiếu là R1C1. Trong đó các ký tự R, C và các con số đều có 1 ý nghĩa.

Chữ R đại diện cho từ Row, nghĩa là dòng

Chữ C đại diện cho Column, nghĩa là cột.

Các con số đại diện cho vị trí, khoảng cách tính từ ô đang chọn tới các tham chiếu khác là bao nhiêu dòng, bao nhiêu cột.

Khi ở dạng tham chiếu này, giao diện của Excel như sau:

1 là vị trí NameBox sẽ hiện tọa độ tham chiếu của ô đang chọn. Tại vị trí ô A7 sẽ có dạng tham chiếu R7C1 (dòng 7 cột 1)

2 là công thức trong ô A7 sẽ có dạng tham chiếu R1C1, trong đó số nhỏ hơn 0 sẽ đặt trong ngoặc vuông, số 0 sẽ không nhập, số dương sẽ viết liền không nằm trong ngoặc. Số âm với R sẽ là dòng phía trên, Số âm với C sẽ là cột bên trái (số dương là chiều ngược lại).

3 là thanh Headers với phần tên Cột sẽ thay đổi từ dạng A-B-C-… sang dạng 1-2-3…

Cách thay đổi kiểu tham chiếu trong Excel

Trong thẻ File (với Excel 2010 trở lên, còn Excel 2007 là hình cửa sổ ở góc trên bên trái) chọn mục Formulas.

Bỏ đánh dấu ở mục R1C1 reference style (kiểu tham chiếu R1C1)

Nếu đánh dấu là áp dụng kiểu tham chiếu R1C1, bỏ đánh dấu là tham chiếu bình thường.

Tại sao lại có kiểu tham chiếu R1C1

Bản chất Excel là 1 ma trận. Trong đó các ô là giao nhau giữa các dòng và cột. Khi xây dựng ngôn ngữ tham chiếu trên máy tính, máy tính sẽ hiểu dạng R1C1 nhanh hơn rất nhiều.

Ngoài ra khi sử dụng các hàm tham chiếu như OFFSET, chúng ta rất dễ bắt gặp tư duy Dịch chuyển mấy hàng, mấy cột, dịch về hướng nào. Đây chính là đặc thù của phương thức tư duy dạng tham chiếu R1C1.

Khi sử dụng Record Macro trong Excel, chúng ta cũng nhận thấy kết quả khi Ghi lại công thức trong excel sang VBA có dạng tham chiếu này.

Một số ưu điểm của kiểu tham chiếu R1C1

Nhược điểm thì đã nói ở trên rồi, vậy còn ưu điểm là gì?

Thứ 1 là sự nhanh chóng.

Khi đã quen với dạng tham chiếu R1C1, chúng ta thấy việc đọc hướng di chuyển, phạm vi di chuyển rất nhanh và rõ. Di chuyển mấy hàng, mấy cột, về hướng nào. Điều này rõ ràng nhanh hơn việc di chuyển từ A154 sang AC874 chúng ta không rõ là đã di chuyển bao nhiêu cột, bao nhiêu dòng. Cột AC là cột thứ bao nhiêu. Trong khi với kiểu R1C1 có thể ngay lập tức đọc được hết các kết quả trên.

Thứ 2 là sự chính xác.

Trong 1 vùng ô được trộn vào nhau bởi merge cells, chúng ta thấy rất khó để xác định đúng tham chiếu. Khi đó với kiểu tham chiếu R1C1 sẽ giúp tăng sự chính xác khi đọc việc di chuyển các dòng, các cột.

Cả 2 yếu tố này đều quan trọng trong việc lập trình. Khi các bạn muốn đi sâu vào học VBA trong Excel, chúng ta nên làm quen với kiểu tham chiếu này.

Cách giữ ô tham chiếu cố định trong Excel Tạo tham chiếu ngoại trong excel để dẫn tới trang tính/bảng tính khác Hàm OFFSET và các kết hợp hàm của nó trong Excel, công thức ví dụ

Cú Pháp Và Mô Tả Các Hàm Tìm Kiếm Và Tham Chiếu Trong Excel

ADDRESS (row_num, column_num, abs_num, a1, sheet_text): Hàm lấy địa chỉ của một ô trong một trang tính, với số hàng và số cột đã cho.

AREAS (reference): Hàm trả về số vùng tham chiếu trong một tham chiếu, mỗi vùng tham chiếu có thể là một ô hay một dãy các ô liên tục trong bảng tính.

CHOOSE (num, value1, value2): Hàm lấy một giá trị trong danh sách đối số đầu vào.

COLUMN (reference): Hàm trả về số thứ tự cột của tham chiếu ô nhất định.

COLUMNS (reference): Hàm trả về tổng số cột của một mảng hay vùng tham chiếu.

GETPIVOTDATA (data_field, pivot_table, field1, item1, field2, item2,…): Hàm trả về dữ liệu được lưu giữ trong PrivotTable, hàm truy xuất dữ liệu tóm tắt từ PrivotTable, với điều kiện là dữ liệu tóm tắt đó có thể thấy trong báo cáo.

HLOOKUP (lookup_value, table_array, row_index_num, range_lookup): Hàm tìm kiếm một giá trị trong hàng trên cùng của bảng hoặc mảng giá trị, sau đó trả về giá trị trong cùng cột từ hàng mà bạn chỉ định trong bảng hoặc mảng.

HYPERLINK (link_location, friendly_name): Hàm tạo một kết nối, một liên kết để mở một tài liệu.

INDEX (reference, row_num, column_num, area_num): Tìm một giá trị trong một bảng hoặc một mảng nếu biết vị trí của nó, dựa vào số thứ tự hàng và số thứ tự cột.

INDIRECT (ref_text, a1): Hàm trả về một tham chiếu từ chuỗi ký tự, các tham chiếu có thể được đánh giá ngay tức thì để hiển thị nội dung của chúng. Sử dụng hàm khi các bạn muốn thay đổi tham chiếu tới một ô trong một công thức mà không thay đổi chính công thức đó.

LOOKUP (lookup_value, lookup_vector, resulf_vector): Tìm kiếm dạng Vecto. Hàm tìm kiếm trên một dòng hoặc một cột, nếu tìm thấy sẽ trả về giá trị của ô cùng vị trí trên dòng (hoặc cột) được chỉ định. Sử dụng dạng Vecto khi có một danh sách gồm nhiều giá trị cần tìm hoặc khi các giá trị có thể thay đổi theo thời gian.

LOOKUP (lookup_value, array): Tìm kiếm dạng mảng. Hàm tìm kiếm trên dòng (cột) đầu tiên của một mảng giá trị, nếu tìm thấy sẽ trả về giá trị của ô cùng vị trí trên dòng (cột) cuối cùng trong mảng đó. Sử dụng dạng tìm kiếm mảng khi có một danh sách gồm ít các giá trị và các giá trị đó không đổi theo thời gian.

MATCH (lookup_value, lookup_array, match_type): Hàm tìm kiếm một mục đã xác định trong một phạm vi ô rồi trả về vị trí tương đối của mục trong phạm vi đó.

OFFSET (reference, rows, cols, height, width): Hàm trả về tham chiếu đến một vùng nào đó được tính bằng một ô hay một dãy ô với số dòng hoặc số cột được chỉ định.

ROW (reference): Hàm trả về số thứ tự hàng của một tham chiếu.

ROWS (reference): Hàm trả về tổng số dòng của vùng được tham chiếu.

TRANSPOSE (array): Hàm trả về một phạm vi các ô dọc dưới dạng một phạm vi ngang hoặc ngược lại. Hàm phải được nhập dưới dạng công thức mảng trong một phạm vi có cùng số hàng và số cột tương ứng với số cột và số hàng trong phạm vi nguồn.

VLOOKUP (lookup_value, table_array, col_index_num, range_lookup): Hàm dùng để dò tìm một giá trị ở cột đầu tiên bên trái của một bảng dữ liệu. Nếu tìm thấy sẽ trả về giá trị ở cùng trên một dòng với giá trị tìm thấy trên cột mà các bạn chỉ định.

Cách Tạo Vùng Tham Chiếu “Động” Trong Excel 2010

Xin chào các bạn,

Khi muốn tham chiếu đến một vùng dữ liệu trong Excel bạn thường đặt tên cho nó.

Ví dụ:

Tôi có một danh sách tên alias của các thành viên trong team như sau:

Danh sách này hiện nay cố định trong vùng $A$5: $A$19

Để đặt tên cho vùng này tôi chọn vùng rồi nhấn chọn vào vùng đặt tên gõ tên vùng là “Danhsach”.

Công việc này đã giúp tôi định nghĩa nhanh vùng dữ liệu $A$5: $A$19 có tên gọi là Danhsach.

Sau này khi cần tham chiếu đến vùng dữ liệu $A$5: $A$19 thì tôi chỉ việc gõ chữ “Danhsach” là xong.

Lưu ý là tên vùng Danhsach được gán với vùng =Sheet1!$A$5:$A$19 cố định

Điều này có nghĩa là khi bạn thêm một tên mới trong vùng dữ liệu này thì Danhsach sẽ không được cập nhật.

Thay vì đặt vùng tham chiếu là cố định như trên bạn thay vào đó là hàm OFFSET, hàm này có cấu trúc như sau:

=OFFSET(Reference, rows, cols, [height], [width])

Reference: là vị trí tham chiếu. Trong trường hợp này ta chọn cell A5 (vì danh sách sẽ bắt đầu từ đây)

Rows: vị trí dòng bắt đầu kể từ vị trí tham chiếu (nếu chúng ta không cần dịch chuyển vị trí tham chiếu theo dòng thì bỏ trống giá trị này, nếu giá trị là số dương, vi dụ như +2 thì có nghĩa là từ vị trí tham chiếu dich chuyển xuống 2 dòng nữa, nếu là giá trị là số âm ví dụ như -2 thì có nghĩa là từ vị trí tham chiếu dịch chuyển lên 2 dòng nữa)

Cols: vị trí của cột bắt đầu kể từ vị trí tham chiếu (nếu chúng ta không cần dịch chuyển vị trí tham chiếu theo cột thì bỏ trống giá trị này. Nếu giá trị là số dương, vi dụ như +2 thì có nghĩa là từ vị trí tham chiếu dich chuyển sang phải 2 cột nữa, nếu là giá trị là số âm ví dụ như -2 thì có nghĩa là từ vị trí tham chiếu dịch chuyển sang trái 2 cột nữa)

Height: chiều cao của vùng dữ liệu sẽ lấy kể từ vị trí tham chiếu.

Width: chiều rộng của vùng dữ liệu kể từ vị trí tham chiếu

Như vậy trong hàm này, 2 đối số quan trọng nhất là Height và Width. Tôi sẽ làm như sau để các bạn tham khảo

Height: tôi sẽ đưa công thức này vào COUNTA(A:A). hàm COUNTA cho phép đếm tất cả các cell trong cột A có chứa dữ liệu và sẽ trả về giá trị số nguyên.

Width: giá trị số nguyên biểu diễn số lượng cột cần lấy. Nếu theo trường hợp của bài này thì bạn có thể bỏ qua hoặc gõ số 1

Vậy công thức cuối cùng cho hàm OFFSET sẽ như sau:

Trong trường hợp bạn muốn mở rộng vùng tham chiếu cho cột thì cũng chỉ cần bổ sung vào hàm OFFSET thông số cuối cùng cho width như sau:

=OFFSET($A$4,,,COUNTA(Sheet1!$A:$A),COUNTA($4:$4)) Hy vọng thủ thuật nhỏ này sẽ giúp ích nhiều cho các bạn trong công việc

About dongnguyenthe

Luôn tìm cách cân bằng giữa cuộc sống và công việc. Ngoài thời gian làm việc bận rộn, tôi thích dành nhiều thời gian cho bọn trẻ con, giúp chúng học và giải trí, tập luyện thể thao. Về cá nhân, tôi rất coi trọng việc rèn luyện và phát triển các kỹ năng cá nhân, thích đọc sách, viết lách, du lịch mạo hiểm và chụp ảnh.

Bài này đã được đăng trong 09-Office 14. Đánh dấu đường dẫn tĩnh.

Bạn đang xem bài viết Các Kiểu Tham Chiếu Trong Excel trên website Trucbachconcert.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!