Cập nhật thông tin chi tiết về Bảng Mã Các Kí Tự Toán Học Trong Ms Word 2007 mới nhất trên website Trucbachconcert.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Thỉnh thoảng mình nhận được một số câu hỏi của các bạn về cách gõ kí tự toán học này, kí tự toán học kia trong MS Word 2007 – 2013. Thực ra ở ngay trong phần mềm MS Word 2007-2013 đã có danh sách mã lệnh cho các kí tự toán học, thậm chí để thuận tiện cho người dùng, nhóm hỗ trợ Office của Microsoft còn xuất bản cả danh sách đó ở trên website của họ.
Bài viết này mình chia sẻ 2 cách tìm danh sách mã các kí tự toán học đó, để các bạn có thể tự tìm ra và gõ được các kí tự mà các bạn cần. Từ giờ mình sẽ hơi hơi buồn, vì không còn bạn nào email hỏi mình cách gõ kí tự toán học nữa 😀
1. Tra trong MS Word: Hộp Math AutoCorrect
Thực hiện lần lượt:
Alt + = → Tab Design → Block Tools → Button Math AutoCorrect
Bạn có thể xem video hướng dẫn:
2. Tra trên mạng: Danh sách mã các kí tự toán học
Nếu máy tính kết nối mạng, bạn có thể tra các kí tự và mã lệnh tương ứng theo bảng sau. Danh sách này được lấy trên trang hỗ trợ Office của Microsoft. Bạn có thể copy thành một file word, lưu trên máy để tra cứu cho tiện.
To get Type
…
above
aleph
alpha
Alpha
amalg
angle
approx
asmash
ast
asymp
atop
bar
Bar
begin
below
bet
beta
Beta
bot
bowtie
box
bra
breve
bullet
cap
cbrt
cdot
cdots
check
chi
Chi
circ
close
clubsuit
coint
cong
cup
dalet
dashv
dd
Dd
ddddot
dddot
ddot
ddots
degree
delta
Delta
diamond
diamondsuit
div
dot
doteq
dots
downarrow
Downarrow
dsmash
ee
ell
emptyset
end
epsilon
Epsilon
eqarray
equiv
eta
Eta
exists
forall
funcapply
gamma
Gamma
ge
geq
gets
gg
gimel
hat
hbar
heartsuit
hookleftarrow
hookrightarrow
hphantom
hvec
ii
iiint
iint
Im
in
inc
infty
int
iota
Iota
jj
kappa
Kappa
ket
lambda
Lambda
langle
lbrace
lbrack
lceil
ldivide
ldots
le
leftarrow
Leftarrow
leftharpoondown
leftharpoonup
leftrightarrow
Leftrightarrow
leq
lfloor
ll
mapsto
matrix
mid
models
mp
mu
Mu
nabla
naryand
ne
nearrow
neq
ni
norm
nu
Nu
nwarrow
o
O
odot
oiiint
oiint
oint
omega
Omega
ominus
open
oplus
otimes
over
overbar
overbrace
overparen
parallel
partial
phantom
phi
Phi
pi
Pi
pm
pppprime
ppprime
pprime
prec
preceq
prime
prod
propto
psi
Psi
qdrt
quadratic
rangle
ratio
rbrace
rbrack
rceil
rddots
Re
rect
rfloor
rho
Rho
rightarrow
Rightarrow
rightharpoondown
rightharpoonup
sdivide
searrow
setminus
sigma
Sigma
sim
simeq
slashedfrac
smash
spadesuit
sqcap
sqcup
sqrt
sqsubseteq
sqsuperseteq
star
subset
subseteq
succ
succeq
sum
superset
superseteq
swarrow
tau
Tau
theta
Theta
times
to
top
tvec
ubar
Ubar
underbar
underbrace
underparen
uparrow
Uparrow
updownarrow
Updownarrow
uplus
upsilon
Upsilon
varepsilon
varphi
varpi
varrho
varsigma
vartheta
vbar
vdash
vdots
vec
vee
vert
Vert
vphantom
wedge
wp
wr
xi
Xi
zeta
Zeta
(space with zero width) zwsp
-+
+-
<-
<=
>=
* Nếu bạn thành thạo LaTeX thì bạn sẽ không cần bài viết này. Vì đa số các mã lệnh trên đều giống với các mã lệnh được dùng trong LaTeX.
chúng tôi để nhận được thông báo khi có cập nhật mới.
Mời bạn đón đọc các bài viết tiếp theo bằng cách đăng kí nhận bài viết mới qua email hoặc like fanpageđể nhận được thông báo khi có cập nhật mới.
Làm Quen Với Ms Word 2007, Học Word
Bài này là Bài thứ 2, Làm quen với MS Word 2007 trong Chuyên đề học Word nhanh
Bạn sẽ gõ văn bản ở đâu? Muốn thụt đầu dòng thì phải làm sao? Thay đổi canh lề như thế nào? Làm sao để lưu tài liệu? Hãy làm quen với một số điểm cơ bản của MS Word.
Nếu đây là lần đầu bạn dùng Word và còn nhiều bỡ ngỡ, hãy bắt đầu nào.
1. Tạo văn bản đầu tiên
a. Làm quen với cửa sổ soạn thảo
Khi bạn mở Word 2007 sẽ có một tài liệu trống xuất hiện, nó trông như một tờ giấy và chiếm một khoảng lớn màn hình.
Bạn muốn bắt đầu làm việc nhưng không biết bằng cách nào
Bạn sẽ gõ văn bản ở đâu? Nếu muốn thụt đầu dòng thì phải làm sao? Thay đổi canh lề như thế nào? Làm sao để lưu tài liệu?
Hãy khởi đầu bằng cách làm quen với một số điểm căn bản của Word.
b. Bắt đầu nhập liệu
Thanh Ribbon có 3 thành phần căn bản, sẽ rất có ích nếu bạn biết mỗi phần được gọi là gì và cách sử dụng chúng:
Mọi thứ trên một Tab đều được lựa chọn cẩn thận dựa trên các hoạt động của người dùng. Ví dụ Tab Home chứa những lệnh có tầng suất sử dụng nhiều nhất chẳng hạn như các lệnh trong nhóm Font để định dạng văn bản như: Font, Font Size, Bold, Italic, v.v…
c. Những kí hiệu hỗ trợ
1 Ký hiệu phân đoạn, mỗi ký hiệu tương ứng với một lần nhấn phím ENTER.
2 Ký hiệu TAB, mỗi ký hiệu tương ứng với một lần nhấn phím TAB.
3 Ký hiệu SPACEBAR, mỗi ký hiệu tương ứng với một lần nhấn phím SPACEBAR.
Hãy tưởng tượng bạn đã gõ một văn bản như hình bên trên. Hai đoạn văn bản có vẻ cách nhau hơi xa. Đoạn thứ hai lại dường như thụt đầu dòng hơi nhiều so với đoạn đầu.
Bạn có thể dễ dàng kiểm tra nhìn vào những ký hiệu định dạng (formatting marks) mà Word tự động chèn vào khi bạn gõ văn bản. Các ký hiệu này luôn có mặt trong văn bản, tuy nhiên nó được ẩn đi cho đến khi bạn cần thì chúng mới hiển thị.
Để hiển thị những ký hiệu định dạng hãy sử dụng thanh Ribbon phía trên màn hình MS Word 2007. Chọn thẻ Home, và tìm kiếm nút lệnh trong phần Paragraph, nhấn vào đó để hiển thị hoặc ẩn các ký hiệu định dạng.
Khi bạn nhìn thấy những ký hiệu định dạng này lần đầu tiên bạn có thể sẽ tự hỏi nó là gì và lo ngại nó có được in ra khi bạn in văn bản của mình hay không. Câu trả lời là
Vậy ký hiệu định dạng là gì? Tác dụng của chúng? Hãy xem xét một ví dụ như sau:
…Nội dung chỉ dành cho thành viên…
Mỗi lần nhấn phím TAB sẽ làm xuất hiện một ký hiệu mũi tên . Trong hình, có một mũi tên ở đoạn đầu và hai mũi tên ở đạn thứ hai, như vậy phím TAB đã được nhấn hai lần ở đầu đoạn thứ hai.
Ký hiệu dấu chấm cho biết bạn đã nhấn phím SPACEBAR bao nhiêu lần giữa mỗi từ, hoặc khi bạn vô ý nhấn nhầm phím SPACEBAR giữa các ký từ trong một từ. Một chấm đại diện một khoảng trống, hai chấm là hai khoảng trống. Thông thường, chỉ cần có một khoảng trống ở giữa các từ. Cần lưu ý ký hiệu dấu chấm này khác với dấu chấm câu trong văn bản, dấu chấm câu nằm phía dưới chân các ký tự còn ký hiệu dấu chấm nằm ở giữa các ký tự.[/restrict]
d. Những dấu gạch chân trong văn bản
Khi bạn gõ văn bản, thỉnh thoảng có thể Word sẽ tự động chèn các dấu gạch chân gấp khúc màu đỏ, xanh lá hoặc xanh dương phía dưới một số từ.
Một lưu ý đối với dấu gạch dưới màu xanh lá và xanh dương: trong đa số trường hợp, Word thường chính xác trong việc chỉ ra các lỗi ngữ pháp thông dụng. Tuy nhiên, bạn nên cân nhắc khi sử dụng chức năng này. Nếu bạn chắc chắn rằng mình đúng và Word đã sai, hãy bỏ qua những gợi ý chỉnh sửa này.[/restrict]
e. Thay đổi canh lề trang văn bản
Canh lề (Margins) là các khoảng trống xung quanh viền của trang văn bảng. Phía Trên, Dưới, Phải và Trái của trang có một khoảng canh lề bằng 1 inch (tương đương 2.54cm), đây là khoảng canh lề thông dụng nhất mà bạn có thể sử dụng trong đa số trường hợp.
Nếu bạn muốn thay đổi canh lề thì bạn có thể thực hiện dễ dàng vào bất cứ lúc nào. Chẳng hạn như khi bạn muốn viết nột lá thư, trình bày một công thức hoặc làm một bài thơ thì bạn có thể sẽ cần những khoảng canh lề khác.
Khoảng canh lề đầu tiên trong danh sách là Normal, khoảng canh lề hiện tại. Để chọn canh lề nhỏ hơn hãy chọn Narrow. Nếu bạn muốn khoảng trống bên trái và bên phải rộng hơn thì hãy chọn Wide. Khi bạn đã chọn xong khoảng canh lề mà mình mong muốn, toàn bộ tài liệu sẽ tự động thay đổi theo canh lề mà bạn vừa chọn.
f. Lưu tài liệu
1 Để lưu tài liệu hãy nhấn nút Microsoft Office
Bạn đã nhập liệu và hiệu chỉnh hoàn thiện câu từ và các đoạn văn bản, hoặc có những số liệu quan trọng mà bạn không muốn đánh mất nếu lỡ con mèo nhà bạn vô tình dẫm lên bàn phím hay một sự cố điện nào đó làm tắt máy tính đột ngột.
Để giữ thành quả công việc của mình được an toàn, bạn phải lưu tài liệu lại. Không bao giờ là quá sớm để làm điều đó.
Nhấn vào nút Microsoft Office ở phía trên cùng bên trái, sau đó nhấn Save. Một hộp thoại (Dialog Box) sẽ xuất hiện. Hộp thoại là một cửa sổ nhỏ để trợ giúp bạn thực hiện một việc nào đó. Bạn sẽ sử dụng hộp thoại này để cho Word biết bạn muốn lưu tài liệu này ở thư mục nào trên máy tính và đặt tên tài liệu là gì.
Sau khi đã lưu lần đầu và trở lại công việc, bạn có thể tiếp tục lưu tài liệu này suốt quá trình làm việc, bất cứ khi nào thấy cần thiết. Mỗi lần muốn lưu hãy nhấn nút Save trên thanh công cụ truy cập nhanh (Quick Access Toolbar) ở góc trên bên trái hoặc sử dụng tổ hợp phím tắt Ctrl+ S (nhấn phím Ctrl và S cùng lúc).
Sau khi kết thúc công việc và lưu lại tài liệu, thoát khỏi Word bằng cách nhấn vào nút Microsft Office sau đó nhấn Close.
2. Chỉnh sửa văn bản và tài liệu
a. Hiệu chỉnh tài liệu
Để hiệu chỉnh tài liệu một cách nhanh chống và hiệu quả bạn cần biết các di chuyển điểm chèn nội dung (Insertion Point),vị trí mà những gì bạn gõ vào sẽ xuất hiện. Bạn có thể dùng bàn phím hoặc chuột để di chuyển đến vị trí tài liệu cần hiệu chỉnh.
Khi đã đã di chuyển đến đúng vị trí mà bạn muốn chỉnh sữa, bạn có thể gõ thêm nội dung mới vào hay chọn đoạn văn bản mà bạn muốn sửa hoặc xóa. Bạn có thể chọn một ký tự, một từ, một câu, một đoạn văn bản hoặc toàn bộ tài liệu. Ngoài ra, bạn cũng có thể dời vị trí của chúng từ nơi này đến nơi khác trong tài liệu.
b. Di chuyển vòng quanh tài liệu
1 Điểm chèn nội dung (Insertion Point), thể hiện bằng một gạch dọc nhấp nháy.
Điểm chèn nội dung hiện đang nằm ở cuối đoạn thứ hai sau từ “assistance.” Để gõ văn bản vào nơi bạn muốn bạn phải di chuyển điểm chèn nội dung tới vị trí số 2. Bạn có thể thực hiện theo hai cách:
HOẶC
Nhấn nút mũi tên hướng lên (UP ARROW) để di chuyển điểm chèn nội dung lên trên, mỗi lần nhấn điểm chèn sẽ di chuyển lên một dòng. Sau đó dùng phím mũi tên trái (LEFT ARROW) để di chuyển điểm chèn sang bên trái, mỗi lần một ký tự, đến vị trí mà bạn mong muốn.
c. Chọn và xóa nội dung
Trong hình bên trên, từ “really” hiện đang được chọn.
Sau khi đã thêm một câu mới ở phần b, bạn đọc lại toàn bộ và cảm thấy câu thứ hai sẽ hay hơn nếu bỏ từ “really”.
Để xóa trước hết bạn phải chọn từ cần xóa bằng một trong các cách sau:
HOẶC
Dùng bàn phím: sử dụng các phím mũi tên để di chuyển điểm chèn nôi dung đến bên phải (hoặc trái) từ “really”,nhấn và giữ phím SHIFT sau đó dùng phím mũi tên trái (hoặc phải) để chọn.
d. Di chuyển văn bản
1 Chọn nội dung mà bạn muốn di chuyển
2 Nhấn phím Cut trên thanh Ribbon.
3 Di chuyển điểm chèn nội dung (Insertion Point) đến vị trí mới nơi bạn muốn chèn đoạn văn bản.
4 Nhấn nút Paste trên thanh Ribbon.
Tiếp tục xem xét đoạn văn bản đầu tiên. Bạn thấy rằng câu mà bạn thêm vào ở phần b nên đặt ở cuối đoạn. Bạn không cần phải xóa câu ở vị trí cũ rồi gõ lại ở vị trí mới. Thay vào đó, hãy di chuyển nó bằng cách thực hiện các lệnh Cut (cắt) và Paste (dán): Cắt để xóa câu ở vị trí cũ và dán để di chuyển nó đến ví trí mới mà bạn mong muốn.
Đầu tiên hãy chọn toàn bộ câu mà bạn muốn di chuyển như ở hình trên. Chọn thẻ Home trên thanh Ribbon, nhấn vào phím Cut trong phần Clipboard. Hoặc bạn có thể dùng phím tắt Ctrl + X (tưởng tượng chữ X giống như hình cây kéo). Sau đó di chuyển điểm chèn nội dung tới cuối đoạn.
Cuối cùng, nhấn vào phím Paste trên thanh Ribbon. Hoặc bạn có thể dùng phím tắt Ctrl + V. Câu bạn muốn di chuyển đã được dời tới nơi bạn mong muốn.
e. Hủy bỏ các hành động vừa thực hiện
1 Nút Hủy Lệnh (Undo) trên thanh công cụ truy cập nhanh (Quick Access Toolbar).
2 Các lệnh có để hủy: Cut và Paste.
Bạn đã di chuyển một câu đến vị trí mới trong phần d nhưng khi xem lại bạn cảm thấy không hài lòng. Thật may mắn là bạn không cần phải thực hiện lại chuỗi hành động Cut và Paste để chuyển câu trở về vị trí ban đầu. Thay vì vậy, hãy dùng chức năng Hủy Lệnh (Undo).
Bạn cũng có thể sử dụng phím tắt Ctrl + Z để thực hiện việc hủy lệnh, các lệnh sẽ được hủy theo thứ tự lệnh cuối cùng sẽ được hủy trước.
f. Sử dụng thanh trượt (Scrollbar) để xem tài liệu
1. Thanh trượt (Scrollbar).
2. Kéo con trượt (Scrollbox) lên xuống để xem tài liệu.
3. Nhấn vào phím mũi tên để di chuyển lên hoặc xuống.
Có thể bạn có một tài liệu dài và muốn đọc hết mà không phải nhấn các phím mũi tên liên tục để di chuyển điểm chèn nôi dung lên hoặc xuống. Bạn có thể kéo tài liệu đến điểm cần xem một cách dễ dàng bằng cách dùng thanh trượt.
Để cuộn nhanh văn bản bằng bàn phím hãy nhấn vào phím PAGE UP để cuộn lên và PAGE DOWN để cuộn xuống dưới.
3. Làm cho văn bản trông đẹp mắt
a. Định dạng chữ và áp dụng các kiểu trang trí
Trong hình là một phần của một bản thông cáo báo chí, nhưng tất cả mọi thứ đều trông giống nhau. Không tiêu đề, không hướng dẫn, không có điểm nhấn quan trọng để gây sự chú ý cho người đọc.
Đừng quá lo lắng, bạn có thể nhanh chóng làm cho văn bản trên trở nên bắt mắt hơn bằng các công cụ như: In đậm (bold), In nghiêng (Italic), Gạch chân (underline); tạo các danh sách (list); sử dụng các kiểu trang trí v.v…Những công cụ đó sẽ giúp bạn định dạng văn bản.
b. Tạo các điểm nhấn
Bảng thông cáo báo chí cho biết lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của Contoso Pharmaceuticals. Bạn có thể gây sự chú ý của người đọc bằng cách sử dụng các đinh dạng như in đậm (bold), in nghiêng (Italic), gạch chân (underline). Bạn có thể thực hiện điều này bằng cách sử dụng các nút trên thanh Ribbon hoặc dùng phím tắt.
Nếu bạn thấy chữ in đậm nhìn không vừa mắt, ngay sau khi thực hiện lệnh in đậm hãy nhấn phím Undo trên thanh công cụ truy cập nhanh ở phía trên cùng của cửa sổ Word. Hoặc bạn có thể chọn văn bản vừa in đậm rồi nhấn nút Bold (hoặc phím tắt Ctrl + B) một lần nữa.
Bạn cũng có thể thay đổi màu sắc để đoạn văn bản trông nội bật hơn nữa bằng cách sau:
c. Thêm nhanh một kiểu trang trí (Style)
Để thêm một kiểu trang trí hãy chọn đoạn văn bản mà bạn muốn, sau đó trong phần Styles ở thẻ Home bạn có thể di chuyển con trỏ chuột ngang qua từng kiểu trang trí để xem đoạn văn bản thay đổi tương ứng như thế nào.
d. Tạo danh sách
Bảng thông cáo báo chí chỉ ra các điểm thành công trong Quý vừa qua, các điểm này sẽ nổi bật hơn nếu trình bày ở dạng danh sách. Bạn có thể sử dụng danh sách dạng chữ số (Numbering) hoặc dạng ký hiệu (Bullet) để gây sự chú ý bằng cách sau:
e. Thêm hoặc bớt khoảng trống
Bạn có thể dễ dàng thay đổi khoảng cách giữa các dòng trong toàn bộ tài liệu hoặc trong một đoạn văn bản được chọn.
Để thay đổi khoảng cách dòng trong toàn bộ tài liệu đầu tiên bạn phải chọn tất cả tài liệu bằng cách nhấn phím tắt Ctrl + A. Để thay đổi khoảng cách dòng trong một đoạn văn bản, bạn chỉ cần di chuyển điểm chèn nội dung đến đoạn văn bản đó, không cần phải chọ cả đoạn. Sau đó, tại thẻ Home, phần Paragraph, nhấn vào nút Line Spacing . Có một ký hiệu cho biết khoảng cách dòng hiện tại. Hãy chọn một khoảng cách mới mà bạn mong muốn.
f. Sử dụng kiểu định dạng cho toàn bộ tài liệu
Bảng thông cáo báo chí của chúng ta hiện trông khá ổn, nó có tiêu đề, các điểm nhấn được in đậm, có nhiều màu khác nhau, một danh sách bắt mắt.
Mỗi khi thay đổi một Style Set, các Style tương ứng sẽ thay đổi mà không bị chồng chéo. Ví dụ Style cho Tiêu đề (Heading) mới sẽ thay thế cho Style tiêu đề cũ chứ không phải cho Style Tựa (Title) cũ.
Nếu bạn muốn cảm ơn, vui lòng sử dụng các icon Facebook phía dưới cùng để chia sẻ cho bạn bè mình. Đó là cách để giới thiệu cũng như giúp chúng tôi phát triển.
Cách Tính Toán Trong Bảng Word 2007
Ở trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách tính toán trong bảng Word. Không phải chỉ có vài hàm tổng, hiệu thôi đâu mà Word còn bổ sung khá nhiều hàm phổ biến như AVERAGE, AND, IF, MAX, MIN, NOT, OR…
Nhưng trước hết bạn cần phải biết cách xác định vị trí của ô, cột, hàng trong bảng Word, như vậy các hàm trong Word mới biết tính toán chỗ nào.
Cách xác định vị trí ô, cột, hàng trong bảng Word:
Để xác định được vị trí các ô, cột và hàng các bạn phải nắm rõ 2 cách này vì có trường hợp sử dụng cách này sẽ tiện hơn, trường hợp khác phải dùng cách kia mới được.
Cách 1: Tham đối vị trí
Tham đối vị trí nghĩa là ta sẽ dùng các từ như Left: Bên trái, Right: Bên phải, Above: Ở trên, Below: Ở dưới.
Ví dụ: bạn muốn tính tổng các số ở bên trái ô vừa chọn, trong công thức bạn sẽ gõ từ Left vào hàm tính tổng như =SUM(LEFT) , bên phải ô thì gõ từ Right. Tương tự tính tổng các số ở trên ta gõ từ Above, bên dưới gõ từ Below.
Còn muốn tính tổng mấy cột bên trái và bên phải ô, bạn viết “Left, Right” ví dụ như =SUM(LEFT,RIGHT).
Cách 2: Dùng tham chiếu
Ở đây cột 1 hàng 2 sẽ là A2, cột 3 hàng 3 sẽ là C3… Chính vì vậy nếu muốn tính tổng điểm Toán và Lý ở hàng 2 sẽ viết =SUM (A2, B2).
Cách tính toán trong bảng Word:
Trước khi bước vào thực hiện phép tính trong bảng word các bạn cần phải nắm rõ các hàm lệnh cơ bản như sau:
OK, bây giờ chúng ta sẽ thực hiện cách tính toán trong bảng Word đơn giản chỉ trong 4 bước như sau:
Kết quả tổng điểm Toán + Lý + Hóa + Anh bây giờ là 36.
Làm tương tự như trên ta được kết quả tổng điểm là 28.
Kết quả tổng điểm là 16.
Bước 4: Bây giờ chúng ta thực hành cách tính thử với hàm khác như AVERAGE (Tính trung bình).
Cách cập nhật phép tính trong bảng Word
Với bài hướng dẫn cách tính toán trong bảng Word này các bạn có cảm thấy dễ hiểu không? Với bài viết này, các bạn có thể tự làm 1 bảng điểm trong Word mà không cần Excel.
Các Thủ Thuật Xử Lý Bảng Trong Ms Word Và Ms Excel
1. Tăng hiệu quả trình bày bằng cách xoay chữ theo chiều thẳng đứng:
Để tăng hiệu quả trình bày, Ms Word và MS Excel đều cho phép bạn xoay các dòng tiêu đề theo chiều thẳng đứng. Thực hiện như sau :
Đối với MS WORD: bạn dùng chuột phủ chọn dòng tiêu đề muốn xoay thẳng đứng, nhắp phím phải chuột để hiện menu ngữ cảnh, sau đó chọn lệnh Text Direction … Cừa sổ Text Direction – Table Cell sẽ mở ra, bạn chọn hướng xoay của chữ
trong phần Orientation sau đó nhắp nút OK để thấy kết quả vừa chọn.
Đối với MS EXCEL: Bạn nhắp phím phải chuột vào ô muốn thay đổi chiều xoay của chữ, chọn lệnh Format Cells từ menu ngữ cảnh. Trong hộp thoại Format Cells, bạn chọn thẻ Alignment và chọn hướng xoay của chữ trong khung Orientation và điều rất lý thú là bạn có thể xoay chữ theo mọi góc bất kì bằng cách kéo chuột trực tiếp trong khung Orientation. Còn nếu xoay chữ thật chính xác, bạn có thể gõ vào khung Degrees một giá trị cụ thể, có thể là dương hoặc âm. Nếu giá trị của góc xoay là dương, dòng chữ của bạn sẽ xoay lên. Nếu giá trị góc xoay là âm, dòng chữ của bạn sẽ xoay xuống
Trong Word, tại một ô nào đó của bảng đã tạo bạn vẫn có thể tạo tiếp một bảng khác theo kiểu “bảng lồng trong bảng”. Điều này giúp cho việc tạo bảng của bạn rất linh động và hình thức trình bày của bảng sẽ trở nên đa dạng hơn rất nhiều. Cách thực hiện như sau: Nhắp phím phải chuột tại ô bạn muốn chèn thêm bảng mới, chọn lệnh Insert Table … từ menu ngữ cảnh, sau đó bạn ấn định số cột và số dòng của bảng sắp chèn thêm vào. Sau khi nhắp tiếp nút OK để đóng hộp thoại, bạn đã thấy xuất hiện một bảng mới tại vị trí đã chọn.
3. Tự động lặp lại dòng tiêu đề của bảng :
Trong tài liệu soan thảo của bạn, khi các bảng biểu (table) có quá nhiều hàng trải dài qua nhiều trang sẽ làm cho người đọc rất khó theo dõi nội dung. Để khắc phục điều này, bạn nên lặp lại dòng tiêu đề của bảng vào đầu mỗi trang. Thông thường, nhiều người thường dùng cách làm thủ công là dùng lệnh COPY/PASTE để tái lập các dòng tiêu đề này nơi đầu trang mới. Thật ra bạn không cần phải tốn công như vậy bởi Ms Word và MS Excel đều trợ giúp bạn công việc này một cách hoàn toàn tự động. Cách thực hiện như sau:
Đối với MS WORD: bạn quét chọn ( bôi đen ) dòng tiêu đề muốn lặp lại ở các trang sau. Nhắp phím phải chuột và chọn lệnh Table Properties từ menu ngữ cảnh. Trong cừa sổ vừa mở, bạn chọn thẻ Row, sau đó đánh dấu chọn vào ô ” Repeat as header row at the top of each page” . Nhắp nút OK để đóng hộp thoại lại. Bây giờ , mỗi khi sang trang kế tiếp, bảng biểu của bạn sẽ luôn có dòng tiêu đề ở đầu trang.
Bạn đang xem bài viết Bảng Mã Các Kí Tự Toán Học Trong Ms Word 2007 trên website Trucbachconcert.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!