Xem Nhiều 3/2023 #️ 10 Điểm Gây Khó Chịu Ở Tính Năng Autocorrect Của Microsoft Word # Top 7 Trend | Trucbachconcert.com

Xem Nhiều 3/2023 # 10 Điểm Gây Khó Chịu Ở Tính Năng Autocorrect Của Microsoft Word # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về 10 Điểm Gây Khó Chịu Ở Tính Năng Autocorrect Của Microsoft Word mới nhất trên website Trucbachconcert.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Microsoft Word là một phần mềm soạn thảo nổi tiếng, phù hợp với đa số người dùng máy tính, song nó cũng có nhiều điểm gây khó chịu. 

1. Tạo liên kết (hyperlink) khi gõ địa chỉ website

Tính năng này như mô tả, khi bạn gõ địa chỉ website (kết thúc bằng .com hay .net) thì Word sẽ tự động bôi xanh đường link.

2. Chuyển sang chữ in hoa

Thường ở đầu câu, sau dấu chấm, chữ đầu tiên bạn gõ sẽ được tự động đổi sang chữ hoa.

Correct Two Initial Capitals

Capitalize First Letter Of Sentences

Capitalize First Letter Of Table Cells

Capitalize Names Of Days

và Correct Accidental Use Of Caps Lock Key.

3. Chèn các biểu tượng không mong muốn

Đôi khi Word thường hay chèn các ký tự bạn không mong muốn như ký tự nhãn mác thương mại (trademark) hay bản quyền (copyright) hoặc thậm chí cả một đoạn chữ…

4. Tự chuyển thành chỉ số 1st và 2nd

5. Chuyển số toán học sang định dạng sẵn

6. Chuyển dấu lược, dấu ngoặc kép thẳng thành dấu cong.

7. Word tự động bôi đen cả từ đó

Khi chọn (bôi đen) một vài ký tự trong một từ, mặc định Word sẽ bôi đen cả từ đó, và điều này đôi khi khá khó chịu.

8. Word tự động chuyển thành dòng kẻ thẳng

Khi gõ 3 (hoặc nhiều hơn) dấu gạch ngang thì thường Word sẽ tự động chuyển thành dòng gạch ngang.

9. Tự động đánh chỉ mục Bullet List

Nếu bạn bắt đầu gõ số, dấu chấm tròn hoặc dấu hoa thị ở đầu các dòng, Word nghĩ là một dách sách (Bulleted List).

10. Word tự động chuyển các dấu nối rời thành dấu gạch nối liền

Nếu bạn gõ một từ, hai dấu nối và sau đó là một từ khác (không có dấu cách), Word sẽ tự động chuyển các dấu nối rời đó thành một dấu gạch liền dài (em dash).

Nếu bạn gõ một khoảng cách trước và sau các dấu gạch nối, Word sẽ tự động chuyển chúng thành một dấu gạch ngắn (en dash).

Mời bạn chấm sao cho bài này

Số lượt: [2]. Điểm trung bình: [5/5]

Chưa có đánh giá

Tổng Hợp Những Kỹ Năng Gây Khó Chịu Nhất Lmht (P1).

Đối với các vị tướng không quá trâu bò hay không sở hữu cho mình một trang bị chống lại được Zed, chắc hẳn ultimate của hắn sẽ trở thành nỗi ám ảnh.

Dấu X trên đầu mỗi nạn nhân, mỗi khi ultimate của Zed – Dấu ấn tử thần được khắc lên những kẻ xấu số, chính là lúc hắn phân bóng và gây một tá sát thương lên kẻ địch.

Dễ hiểu tại sao Zed có tỉ lệ cấm chọn hàng đầu trong các trận đấu xếp hạng, bởi hắn quá “bá đạo”. Bạn sẽ cực kì khó khăn nếu muốn bắt hắn hoặc kết liễu hắn bởi Ultimate của Zed hoàn toàn có thể khiến hắn tránh khỏi những pha dồn dame của đối thủ và outplay dễ dàng.

Bạn chơi Tristana và muốn nhảy. Bạn chơi Leona và muốn lao vào choáng đối thủ. Bạn chơi Leesin và sau khi sóng âm trúng bạn bay vào đối thủ. Bạn chơi Yuumi đang ở ngoài và muốn nhập vào đồng đội của mình.

Tất cả sẽ chẳng là gì với một skill Lưỡi hái xoáy của một tay chơi trùm Thresh.

Là một trong những kỹ năng khó chịu nhất LMHT. Nội tại tích sát thương của Thresh vào Lưỡi hái xoáy và hiệu quả khi kích hoạt của nó chính là kỹ năng đáng sợ nhất của vị Cai ngục xiềng xích này.

Vừa tích dame, vừa làm chậm, hất đối thủ ra xa nếu có ý định muốn tiếp cận đồng đội của mình và kéo đối thủ lại gần nếu chúng muốn chạy trốn. Lưỡi hái xoáy của Thresh là kỹ năng khắc chế rất nhiều những vị tướng khác trong vũ trụ LMHT, khiến những kẻ đối đầu với Thresh khi đi đường phải dè chừng với hắn.

Một vị tướng khác gây ức chế không kém là cô nàng Pháp sư tinh linh với kĩ năng Biến hóa. Không gây dame lên đối thủ nhưng chắc hẳn mỗi khi đi đường với LuLu đa phần mọi tướng đều sẽ ức chế bởi W của cô nàng này.

Vừa tăng tốc độ chạy cho đồng minh, khiến cho việc truy đuổi hay chạy trốn trở nên dễ dàng hơn, vừa có thể niệm vào đối thủ khiến cho nạn nhân biến thành một sinh vật vô dụng đúng nghĩa: không thể tấn công, không thể niệm phép.

Đa phần các game thủ tại sever VN đều gọi W của LuLu với một cái tên dễ nhớ: Hóa thỏ. Bạn sẽ giống như một chú thỏ hiền lành và không thể chống lại được sự tấn công của kẻ địch nếu bị LuLu biến hình.

Nếu bạn là một sát thủ hay một xạ thủ thì khoảng thời gian đó bạn chẳng thể làm gì thì đồng đội đã nằm xuống rồi. Bởi bạn không thể tới gần để dồn sát thương vào chủ lực team bên kia, cũng không thể tấn công chúng một cách bình thường được. Một xạ thủ có ý nghĩa gì khi không thể bắn cơ chứ.

Có mặt trong danh sách này chúng ta phải kể đến một trong những vị tướng xạ thủ solo mạnh nhất trong mọi thời điểm của một trận đấu – Vayne.

Không cần có quá nhiều trang bị như những vị xạ thủ thông thường khác, cô nàng Thợ săn bóng đêm này với chiêu cuối Giờ khắc cuối cùng – chính là Ultimate làm nên tên tuổi của Vayne, hoàn toàn có khả năng outplay mọi vị tướng sát thủ cũng như xạ thủ hay tanker trâu bò khác.

Ultimate này của Vayne vừa khiến cô nàng được tăng tốc độ di chuyển, tàng hình, tăng dame. Nếu bạn muốn dùng kĩ năng định hướng trúng vào cô nàng thì hãy tính toán thật kĩ, bởi sau một pha nhào lộn rồi mất hình rất có thể cô ta đã chạy trốn hoặc tiếp cận được bạn rồi.

Điều này rất khó cho việc bắt lẻ Vayne hoặc trong giao tranh hạ gục cô nàng trước. Nếu để cho Vayne được thoải mái xả sát thương với chiêu cuối của mình thì team bạn nhất định sẽ được tiễn về bệ đá cổ.

Nếu bạn đang dồn sát thương vào một kẻ địch và hắn gần chết thì bỗng trong phút chốc hắn được hồi một tá máu thì bạn đúng rồi đó, chính là Ultimate toàn bản đồ của Soraka được niệm lên.

Không gây dame lên đối thủ, không biến hóa ảo diệu khó lường, chỉ đơn giản là R – hồi một lượng máu nhất định cho toàn bộ đồng minh dù có ở bất cứ đâu, cũng đủ để chuyển bại thành thắng.

Thử tưởng tượng trong giây phút bạn chỉ còn một chấm máu, khi trao đổi sát thương với kẻ địch và đang cận kề cái chết thì cô nàng Tinh nữ này nhấn ulti và giúp bạn outplay đối thủ. Khi cả team bạn đang chuẩn bị lên bảng đếm số thì một lần Nguyện ước của cô nàng hồi lại một tá máu cho tất cả mọi người và giúp team bạn chiến thắng trong giao tranh.

Chắc hẳn đối thủ sẽ vô cùng ức chế với sự có mặt của Soraka ở team bên kia, đây cũng là lí do tại sao nếu có cô nàng xuất hiện thì ưu tiên lớn nhất chính là hạ gục cô nàng này trước.

10 Công Cụ Hay Của Microsoft Word

QuanTriMang – Microsoft Word là trình soạn thảo văn bản phổ biến hàng đầu hiện nay. Nó có mặt ở khắp mọi nơi, từ văn phòng, các trường học cho tới nhà riêng. Trừ phi đã trải qua một khóa huấn luyện sử dụng Word, nếu không chắc hẳn bạn sẽ chỉ biết và sử dụng một lượng rất nhỏ khả năng của nó. Điều này thực sự đáng tiếc bởi bạn đã “lãng phí” những tính năng tuyệt vời của trình soạn thảo văn bản này.

Hầu hết mọi người chỉ sử dụng trung bình khoảng 10% tính năng của Word

Người ta tin rằng hầu hết mọi người chỉ thường sử dụng khoảng 10% số tính năng của Microsoft Word. Một trong số những lý do là có nhiều tính năng hay lại bị “chôn vùi” qua rất nhiều menu và thanh công cụ. Ngay cả khi bạn khám phá ra tính năng ẩn nào đó, cũng khó để sử dụng nó thường xuyên. Tuy nhiên, bài viết này sẽ giúp giải quyết vấn đề.

Chúng tôi sẽ tiết lộ cho bạn đọc 10 công cụ trong Word 2003, 2007 và 2010 mà mọi người có thể “hưởng lợi”. Một số sẽ giúp tạo dữ liệu có giao diện trông đẹp hơn trong khi số khác lại giúp tiết kiệm thời gian và công sức khi thực hiện những tác vụ lặp đi lặp lại.

Khi được trang bị kiến thức này, bạn sẽ tốn ít thời gian hơn mỗi khi sử dụng phần mềm và có nhiều thời gian để tạo dữ liệu tuyệt vời.

1. Tiết kiệm thời gian với template

Template là loại dữ liệu đặc biệt có thể lưu thông tin cấu trúc và định dạng đối với những dữ liệu hay dùng, ví như thư và phong bao. Bên cạnh đó, Word còn cung cấp cho người dùng rất nhiều lựa chọn về template.

Để sử dụng tính năng này trong Word 2003, kích File → New và kích vào đường link ” On my computer” ở bảng bên tay phải. Chọn một thẻ, chọn template và kích Create New và nhớ tích vào lựa chọn Document radio.

Một số template có chứa hướng dẫn, nhưng nó thường đơn giản giản giống như thay thế văn bản, sau đó giống như lưu dữ liệu như bình thường. Để lưu bất kì dữ liệu nào thành template, nhấn F12 và chọn Word Template từ menu drop-down File type.

2. Hiển thị cùng lúc 2 phần của một dữ liệu

Khi làm việc với những dữ liệu dài, sẽ rất khó khăn và bất tiện khi phải cuộn lên cuộn xuống giữa những mục khác nhau. Word có một tính năng mà ít người biết đến, có thể chia một bản dữ liệu thành 2 cửa sổ riêng biệt để người dùng xem cùng lúc 2 phần.

Trong Word 2003, kích vào Window → Split. Trong Word 2007/2010, kích View → Split. Chuyển con trỏ chuột vào nơi muốn chia rồi kích trái chuột. Từng phần của văn bản đều có thể cuộn và phóng to/thu nhỏ độc lập với nhau.

Để thay đổi vị trí chia, kích vào dòng chia cách giữa 2 bản và kéo nó sang vị trí mới. Để gỡ bỏ chia, người dùng có thể kéo thanh chia cắt xuống phia cuối của cửa sổ hoặc lặp lại các hành động đã thực hiện với menu bên trên rồi chọn Remove Split.

3. Tạo thư cho nhiều người nhận

Ở tất cả các trường hợp, bảng wizard sẽ xuất hiện ở bên phải dữ liệu. Bạn có thể dừng nó bằng cách kích vào nút X ở góc bên phải của bảng. Word có thể sử dụng sổ địa chỉ của Outlook. Mail merge cũng có khả năng tạo email, phong bao và các nhãn. Hoặc, đơn giản hơn là chỉ tạo danh sách các địa chỉ để in ra (wizard sẽ gọi chúng là một sổ địa chỉ).

4. So sánh 2 dữ liệu song song

Word có một tính năng rất thông minh để người dùng so sánh các dữ liệu bằng cách đặt chúng cạnh nhau ngay trên màn hình. Trong Word 2003, mở dữ liệu, kích vào Window và chọn Compare Side by Side với dữ liệu còn lại. Nếu có hơn 2 dữ liệu đang mở, một hộp thoại sẽ xuất hiện để hỏi người dùng muốn so sánh với dữ liệu nào.

2 dữ liệu cần so sánh sẽ mở rộng ra để mỗi dữ liệu chiếm một nửa màn hình. Khi người dùng cuộn chuột xuống ở dữ liệu này, bên dữ liệu kia cũng sẽ có tác động tương tự. (kích vào icon ở góc cuối cùng bên trái trong thanh công cụ Compare Side by Side để disable nó).

Trong Word 2007/2010, kích View → View Side by Side. Sẽ không có thanh công cụ nào khác xuất hiện nhưng bạn có thể tắt khả năng cuộn song song bằng cách kích vào View → Synchronous Scrolling.

Để tắt tính năng hiển thị dữ liệu song song nhau, trong Word 2003, kích Windows → Close Side by Side. Trong Word 2007/2010, kích View → View Side by Side.

5. Dịch dữ liệu và sử dụng các công cụ khác

Bảng Research của Word giúp người dùng có thể truy cập liên tục vào từ điển, từ đồng nghĩa, dịch và thậm chí là tìm kiếm trực tuyến. Để mở bảng Research, di chuyển chuột vào bất kì từ nào (hoặc highlight một cụm từ) giữ phím Alt và kích trái chuột. Một bảng sẽ được mở ở bên phải dữ liệu, hiển thị kết quả tìm kiếm từ tất cả các dịch vụ tham khảo sẵn có.

Thuật ngữ tìm kiếm được gõ trong hộp thoại ” Search for ” và dịch vụ này có thể chọn từ hộp thoại dạng drop-down ở phía dưới. Từ điển, từ đồng nghĩa và dịch là miễn phí. Tuy nhiên, ngoài Bing, các trang Research được liệt kê trong đó sẽ yêu cầu một khoản phí nhỏ mới xem được toàn bộ kết quả tìm kiếm.

Chọn Translation từ danh sách và kích vào icon hình mũi tên màu xanh (ở phía dưới ” Translate the whole document ” để dịch toàn bộ dữ liệu miễn phí bằng cách sử dụng Microsoft Translator, một dịch vụ trực tuyến.

Để gỡ bỏ các dịch vụ khỏi danh sách, kích vào lựa chọn Research ở phía cuối của bảng rồi kích vào để gỡ bỏ dấu tích từ những gì mình không muốn.

6. Mở dữ liệu Word 2007/2010 trong Word 2003

Một trong những thay đổi lớn nhất trong Word 2007 là sự ra đời của định dạng file .docx. Định dạng này không thể mở trong phiên bản cũ hơn của Word. Tuy nhiên, người dùng Word 2003 có thể cài đặt gói Microsoft Office Compatibility Pack để mở và lưu dữ liệu đã được lưu ở định dạng mới nhất.

Ngoài việc cho phép mở dữ liệu dạng .docx, sau khi cài đặt gói này, sẽ có một lựa chọn mới “Word 2007 Document” xuất hiện trong hộp thoại Save as type khi bạn lưu dữ liệu. Người dùng Word 2007/2010 có thể lưu các file trong định dạng .doc bằng cách sử dụng lệnh Save As.

7. Tự động hóa các tác vụ với macro

Sử dụng macro để ghi lại những lần nhấn phím và sử dụng lại ở bất kì lúc nào, giúp tiết kiệm thời gian và công sức. Trong ví dụ, chúng ta sẽ tạo một macro đơn giản có 6 hàng, 7 cột bằng cách sử dụng phím tắt Alt và T.

Trong Word 2007/2010, kích vào thẻ View rồi kích vào mũi tên đi xuống ở dưới icon Macro phía bên phải và chọn Record Macro. Trong Word 2003, kích Tools → Macros → Record New Macro. Điền tên vào hộp thoại Macro Name. Kích Keyboard, nhấn cùng lúc Alt và T, sau đó kích tiếp Assign → Close.

Trong Word 2007/2010, kích Insert → Table → Insert Table sau đó điền 7 cho số cột và 6 cho số hàng rồi chọn OK. Kích View → mũi tên phía dưới Macros và chọn Stop Recording. Trong Word 2003, kích Tables → Insert → Table. Sau đó, nhập số dòng và số cột và dòng rồi nhấn OK. Tiếp đến, kích Tools → Macro và Stop recording.

Macro có thể chạy bất kì lúc nào bằng cách nhấn phím Alt + T – một bảng sẽ xuất hiện ở vị trí con trỏ chỉ vào. Macro sẽ ghi lại tất cả các lần nhấn phím và chọn menu nhưng không có khả năng ghi lại di chuyển của con trỏ. Để xóa hoặc đổi tên macro: Trong Word 2007/2010 kích vào View → Macros; trong Word 2003, kích vào Tools → Macro → Macros.

8. Khám phá Building Blocks

Building Blocks là một tập hợp các vật thể đã được tạo sẵn trong Word 2007 và 2010. Người dùng có thể sử dụng chúng trong khi tạo dữ liệu. Chúng bao gồm các kiểu số trang, text box, headers and footers và cấu trúc trang.

Một số mục tin như số trang cũng sẽ tự động tạo header hoặc/và footer, vậy nên chúng sẽ xuất hiện ở mỗi trang. Đối với text box, chỉ cần ghi những chữ mình muốn đè lên chữ mẫu là được.

9. Cải thiện dữ liệu với các kiểu mẫu

Tạo một cấu trúc đẹp rất tốn thời gian bởi sẽ rất khó khăn để lấy tất cả các font và màu chữ phù hợp. Word sẽ giúp việc này dễ dàng hơn với rất nhiều theme dữ liệu có chứa kiểu chữ, loại danh sách, màu sắc và nhiều thứ khác để giúp cho dữ liệu có được giao diện chuyên nghiệp hơn.

Trong Word 2007/2010, kích vào Page Layout → Themes và chọn một trong số các theme đã tích hợp sẵn. Theme thay đổi kiểu cách và màu sắc trong mục Styles của thẻ Home cũng như đổi cho màu chữ, dòng và đường viền đang có. Để đặt lại theo mặc định, chọn Office theme.

10. Thêm header và footer

Header và footer có chứa chữ và đồ họa được lặp lại ở mỗi trang, ví như số trang.

Trong Word 2003, kích View → Header and Footer. Sẽ có hộp thoại xuất hiện ở trên cùng và cuối cùng của trang và thanh công cụ Header and Footer xuất hiện. Kích vào Insert Auto Text để tự động sử dụng những mục tin tạo sẵn ví như ngày tháng và tác giả.

Để tự động thêm số trang, kích vào icon ở bên phải của nút Auto Text. Các định dạng số trang khác nhau có thể chọn bằng cách kích vào icon thứ 3 tính từ bên trái. Kích vào nút Close để quay trở lại với dữ liệu.

Để quay lại phần thân của dữ liệu, kích Close Header and Footer. Sau đó, để chỉnh sửa lại bạn chỉ việc kích đúp vào header hoặc footer.

Như vậy là chúng tôi đã hướng dẫn cho bạn đọc 10 công cụ khá tiện ích khi soạn thảo văn bản. Hy vọng chúng sẽ giúp cho bạn có thể tạo văn bản chuyên nghiệp và nhanh chóng hơn.

Điểm Dừng Tab Trong Microsoft Word

Xem bài Bắt đầu thao tác với văn bản và bài Căn lề văn bản để tiện theo dõi bài này.

Trên một dòng bạn muốn có nhiều nội dung cần được căn trái, phải, giữa tại nhiều vị trí khác nhau.

Các đáp án B của của các câu cùng căn trái trên một đường dọc, tương tự với các đáp án khác.

Đối với đáp án A thì dễ, có thể căn lề trái của văn bản. Nhưng đối với các đáp án khác nếu dùng phím space để tạo khoảng cách giữa các đáp án thì qua câu khác chúng không cùng nằm trên cùng một trục như hình trên do độ dài của đáp án là khác nhau.

Vậy điểm dừng tab là điểm khi nhấn phím tab trên bàn phím thì con trỏ soạn thảo văn bản sẽ nhảy đến vị trí đó để soạn thảo.

Nội dung chính:

Hộp Thoại Tabs

Mở hộp thoại tabs:

Bước 1: Mở hộp thoại Paragraph Settings (Nhấn chuột phải chọn Paragraph).

Tiếp tục xem bài này để biết các tính năng trong hộp thoại tabs

Điểm Dừng Tab Măc Định

Là các vị trí mặc định mà con trỏ sẽ nhảy đến khi nhấn phím tab với điều kiện chưa đặt điểm dừng tab cố định nào khác. (điểm dừng tab cố định sẽ giới thiệu ở mục tiếp theo)

Bước 1: Chọn đoạn văn muốn thay đổi thiết lập.

Bước 2: Mở hộp thoại tabs.

Bước 3: Nhập khoảng cách điểm dừng tab mặc định tại Default tab stops .

Bước 4: Chọn OK để áp dụng. Cancel để hủy thay đổi.

– Đơn vị mặc định là Inch, nhập Cm đằng sau giá trị để nhập đơn vị cemtimet. – Khi nhấn phím tab con trỏ soạn thảo sẽ nhảy đến vị trí bên phải gần nhất. – Ở trên mặc định là 0.5 inch.

Hãy thực hiện soạn đề kiểm tra như ở đầu bài hay một văn bản nào đó để thấy rõ tính năng này.

Điểm Dừng Tab Cố Định

Ở điểm dừng tab mặc định ta có thể mặc định tạo ra nhiều điểm dừng cách đều nhau một cách nhanh chóng nhưng nó có một số hạn chế sau đây:

Không thể căn lề trái, phải, giữa cho mỗi điểm dừng tab. Muốn có điểm dừng tab tại các vị trí sau đây thì làm thế nào: 0.3, 1.7, 2.25.

7 – 0.3 không bằng 2.75 – 1.7.

Hay bạn sẽ chọn giá trị mặc định là 0.05 Inch. Nhấn tab khi nào cho đến vị trí 2.75!

Tạo Điểm Dừng Tab

Bước 1: Chọn đoạn văn (con trỏ soạn thảo nằm ở đâu thì mặc định đã chọn đoạn văn đó).

Bước 2: Mở hộp thoại Tabs.

Bước 3: Nhập giá trị điểm dừng tab tại Tab stop posoition (bên dưới là danh sách điểm dừng tab).

Bước 4: Chọn Set để thêm điểm dừng tab.

Bước 2: Nhấn chuột trái vào lề mép dưới của thanh thước như hình bên dưới để thêm điểm dừng tab tại vị trí đó.

Tương tự như điểm dừng tab mặc định, nhấn phím tab để di chuyển con trỏ đến điểm dừng tab cố định bên phải gần nhất.

Chỉnh Sửa Điểm Dừng Tab

– Mở nhanh bằng cách nhấp đúp chuột vào bất kì điểm dừng tab nào trên thanh thước.

Bước 2: Chọn điểm dừng tab ở danh sách Tab stop position.

Chỉnh Sửa Vị Trí

Bước 3: Nhập vị trí tại Tab stop position.

Bước 4: Chọn Set để đặt lại vị trí.

Bước 6: Chọn OK để áp dụng và đóng hộp thoại.

Kéo thả điểm dừng tab trên thanh thước để thay đổi vị trí.

Chỉnh Sửa Căn Lề

– Right: Căn phải.

– Decimal: Căn dấu phẩy của số thập phân.

– Bar: một đường thẳng dọc trên nội dung.

Đường nối giữa các điểm dừng tab. Nối từ cuối nội dung của điểm dừng tab trước nó đến đầu điểm dừng tab được chọn.

Thông thường trong văn bản của bạn ít khi phải dùng đến điểm dừng tab cố định nhưng hãy ghi nhớ nó để dùng khi cần.

Bài tiếp theo sẽ đi tìm hiểu về Khoảng cách dòng.

Nếu bạn có bất kỳ khó khăn hay thắc mắc gì về khóa học, đừng ngần ngại đặt câu hỏi trong phần BÌNH LUẬN bên dưới hoặc trong mục HỎI & ĐÁP trên thư viện chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ từ cộng đồng.

Bạn đang xem bài viết 10 Điểm Gây Khó Chịu Ở Tính Năng Autocorrect Của Microsoft Word trên website Trucbachconcert.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!